Bản án số 72/2020/HNGĐ-ST ngày 18/06/2020 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 72/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/06/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016 của Ủy ban
TH vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận ông Nguyễn Văn T và bà Phạm
Thị H là vợ chồng.
2. Về con chung: Ông T và bà H xác định không có nên không đề cập giải
quyết.
3. Về tài sản chung: Ông T và bà H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Ông T và bà H khai rằng giữa ông, bà không có nợ chung
nên không đề cập giải quyết.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 72/2020/HNGĐ-ST ngày 18/06/2020 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 72/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/06/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016 của Ủy ban
TH vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận ông Nguyễn Văn T và bà Phạm
Thị H là vợ chồng.
2. Về con chung: Ông T và bà H xác định không có nên không đề cập giải
quyết.
3. Về tài sản chung: Ông T và bà H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Ông T và bà H khai rằng giữa ông, bà không có nợ chung
nên không đề cập giải quyết.