Bản án số 71/2021/DS-ST ngày 18/05/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 71/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/05/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 2 Điều 31, Điều 73, Điều 75 Luật đất đai năm 1993; khoản 1 Điều 203 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Điều 131, Điều 705, Điều 706, Điều 707, Điều 708 và Điều 711 Bộ luật dân sự năm 1995;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tô Thanh Nhàn.
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thiệt lập ngày 31/10/2001 giữa ông Nguyễn Văn Bửu, bà Trần Ái Hương với ông Tô Thanh Nhàn và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thiết lập ngày 03/01/2002 giữa cụ Nguyễn Văn Hoài, ông Nguyễn Văn Út với ông Tô Thanh Nhàn có diện tích theo đo đạc thực tế 5902,0m2 tọa lạc tại ấp Xóm Rẩy, xã Quách Phẩm Bắc, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 407276 được Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi cấp cho ông Nguyễn Văn Út ngày 08/7/2014 có các hướng tiếp giáp:
+ Hướng Đông giáp đất ông Tô Thanh Nhàn, điểm M2M3 dài 96,95m;
+ Hướng Tây giáp đất bà Lê Thị Anh Đào điểm M1M4 dài 99,02m;
+ Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Sáu, điểm M3M4 dài 57,54m;
+ Hướng Bắc giáp ông Tô Thanh Nhàn M1M2 dài 63,55m.
(có sơ đồ đo đạc kèm theo)
2. Buộc ông Nguyễn Văn Út trả cho ông Tô Thanh Nhàn số tiền 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng).
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn Văn Út phải chịu 3.840.000 đồng. Ông Út có trách nhiệm nộp 3.840.000 đồng (ba triệu tám trăm bốn mươi ngàn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi để hoàn trả lại cho ông Tô Thanh Nhàn.
Kể từ ngày ông Nhàn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu ông Út chậm thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn Út phải chịu án phí 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 71/2021/DS-ST ngày 18/05/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 71/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/05/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 2 Điều 31, Điều 73, Điều 75 Luật đất đai năm 1993; khoản 1 Điều 203 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Điều 131, Điều 705, Điều 706, Điều 707, Điều 708 và Điều 711 Bộ luật dân sự năm 1995;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tô Thanh Nhàn.
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thiệt lập ngày 31/10/2001 giữa ông Nguyễn Văn Bửu, bà Trần Ái Hương với ông Tô Thanh Nhàn và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thiết lập ngày 03/01/2002 giữa cụ Nguyễn Văn Hoài, ông Nguyễn Văn Út với ông Tô Thanh Nhàn có diện tích theo đo đạc thực tế 5902,0m2 tọa lạc tại ấp Xóm Rẩy, xã Quách Phẩm Bắc, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 407276 được Ủy ban nhân dân huyện Đầm Dơi cấp cho ông Nguyễn Văn Út ngày 08/7/2014 có các hướng tiếp giáp:
+ Hướng Đông giáp đất ông Tô Thanh Nhàn, điểm M2M3 dài 96,95m;
+ Hướng Tây giáp đất bà Lê Thị Anh Đào điểm M1M4 dài 99,02m;
+ Hướng Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Sáu, điểm M3M4 dài 57,54m;
+ Hướng Bắc giáp ông Tô Thanh Nhàn M1M2 dài 63,55m.
(có sơ đồ đo đạc kèm theo)
2. Buộc ông Nguyễn Văn Út trả cho ông Tô Thanh Nhàn số tiền 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng).
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn Văn Út phải chịu 3.840.000 đồng. Ông Út có trách nhiệm nộp 3.840.000 đồng (ba triệu tám trăm bốn mươi ngàn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi để hoàn trả lại cho ông Tô Thanh Nhàn.
Kể từ ngày ông Nhàn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu ông Út chậm thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn Út phải chịu án phí 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.