Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 71/2020/DS-ST của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số bản án: 71/2020/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 28/09/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Căn cứ các Điều 117, 357, 401, 463, 466, 468 và 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị C đối với bị đơn bà Lý Tuyết M và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Buộc bà Lý Tuyết M và ông Phạm Văn N có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Lê Thị C số tiền là 2.233.333.333 đồng (hai tỷ, hai trăm ba mươi ba triệu, ba trăm ba mươi ba nghìn, ba trăm ba mươi ba đồng), bao gồm: Nợ gốc là 2.144.000.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán theo mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày 25/4/2020 cho đến ngày xét xử sơ thẩm là 89.333.333 đồng. Kể từ ngày Bản án có hiệu lực thi hành và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán cho người được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. 2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lý Tuyết M và ông Phạm Văn N phải chịu 76.666.667 đồng (bảy mươi sáu triệu, sáu trăm sáu mươi sáu nghìn, sáu trăm sáu mươi bảy đồng). Hoàn trả cho nguyên đơn bà Lê Thị C số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 40.012.800 đồng (bốn mươi triệu, không trăm mười hai nghìn, tám trăm đồng) theo Biên lai thu số AA/2016/0042964 ngày 14/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. 3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. 4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Tải về bản án