Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 69/2020/DS-ST của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Số bản án: 69/2020/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/10/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 274, 275, 280, 351, 353, 357 của Bộ luật dân sự; điểm e khoản 1 Điều 192, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần B đối với bà Nguyễn Thị Kim C về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. 2. Buộc bà Nguyễn Thị Kim C phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B số tiền nợ tính đến hết ngày 19/02/2020 là 175.425.695 đồng (Một trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn sáu trăm chín mươi lăm đồng) [Gồm nợ gốc 157.610.000 đồng, nợ lãi 17.815.695 đồng). Bà Nguyễn Thị Kim C còn phải tiếp tục trả số tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 20/02/2020 cho Ngân hàng thương mại cổ phần B cho đến khi hoàn tất số nợ vay theo Hợp đồng tín dụng các bên đã ký kết số HD0319121704840 ngày 19/12/2017. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Bà Nguyễn Thị Kim C miễn nộp án phí. Hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần B 4.385.000 đồng (Bốn triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0000756 ngày 29/6/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa cũng có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
Tải về bản án