Bản án số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 31/03/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 68/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 31/03/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 5, 6 và 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57 và 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị H đối với bị đơn ông Trần Phú An K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Bùi Thị H ly hôn ông Trần Phú An K.
2. Về con chung: Con chung anh Trần Phú An D, sinh ngày 23/02/1993, chị Trần Thị Thu M, sinh ngày 01/5/1994 và anh Trần Phú Thanh N, sinh ngày 16/9/1996 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết.
5
3. Về tài sản chung: Bà Bùi Thị H và ông Trần Phú An K xác định tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Bà Bùi Thị H và ông Trần Phú An K xác định không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Bà Bùi Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000447 ngày 22/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà Bùi Thị H đã nộp xong án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 31/03/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 68/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 31/03/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 5, 6 và 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57 và 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị H đối với bị đơn ông Trần Phú An K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Bùi Thị H ly hôn ông Trần Phú An K.
2. Về con chung: Con chung anh Trần Phú An D, sinh ngày 23/02/1993, chị Trần Thị Thu M, sinh ngày 01/5/1994 và anh Trần Phú Thanh N, sinh ngày 16/9/1996 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết.
5
3. Về tài sản chung: Bà Bùi Thị H và ông Trần Phú An K xác định tự thỏa thuận nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Bà Bùi Thị H và ông Trần Phú An K xác định không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Bà Bùi Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000447 ngày 22/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà Bùi Thị H đã nộp xong án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.