Bản án số 67/2022/DS-ST ngày 30/03/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 67/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/03/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 92; Điều 147; Điều 244; Điều 227 Điều 228; Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị V.
- Buộc bà Phạm Thị T và ông Tạ Quốc S phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị V số tiền 19.082.000 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu của bà V về việc buộc bà Phạm Thị T và ông Tạ Quốc S phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị V số tiền 6.662.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà V có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bà T, ông S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị T về việc buộc bà Nguyễn Thị V và ông Lương Văn Ph thanh toán số tiền 53.200.000 đồng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Nguyễn Thị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 333.000 đồng. Ngày 02/3/2021 bà V đã nộp tạm ứng án phí số tiền 541.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0000697) được đối trừ
Bà Phạm Thị T, ông Tạ Quốc S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 954.000 đồng. Bà Phạm Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 2.660.000 đồng. Ngày 22/4/2021 bà T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.330.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0000947) được đối trừ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 67/2022/DS-ST ngày 30/03/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 67/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/03/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 92; Điều 147; Điều 244; Điều 227 Điều 228; Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị V.
- Buộc bà Phạm Thị T và ông Tạ Quốc S phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị V số tiền 19.082.000 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu của bà V về việc buộc bà Phạm Thị T và ông Tạ Quốc S phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị V số tiền 6.662.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà V có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng bà T, ông S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị T về việc buộc bà Nguyễn Thị V và ông Lương Văn Ph thanh toán số tiền 53.200.000 đồng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Nguyễn Thị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 333.000 đồng. Ngày 02/3/2021 bà V đã nộp tạm ứng án phí số tiền 541.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0000697) được đối trừ
Bà Phạm Thị T, ông Tạ Quốc S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 954.000 đồng. Bà Phạm Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 2.660.000 đồng. Ngày 22/4/2021 bà T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.330.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0000947) được đối trừ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.