Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 67/2021/HS-ST ngày 24/11/2021 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh

  • Số bản án: 67/2021/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 24/11/2021
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Trần Thanh T (Tám) phạm tội: «Tàng trữ trái phép chất ma túy». - Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. - Xử phạt bị cáo Trần Thanh T (Tám) 02 (hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 29/6/2021. - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 (một) chiếc điện thoại di động màu xám, bên ngoài mặt sau có ghi chữ Iphone, số Imei: 353255074519151 đã được niêm phong, có các chữ ký ghi tên Mai Trọng Tân (Điều tra viên), Phạm Tiến Nguyên (cán bộ điều tra), Trần Thanh T và hình dấu Cơ quan điều tra Công an Quận 6. - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) ống thủy tinh (bị vỡ một đầu); 01 (một) đoạn ống hút màu cam; 01 (một) sim điện thoại có dãy số 8984048000075736179. - Căn cứ khoản 2 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Trả lại cho bà Thái Ngọc E (người đại diện thừa kế theo pháp luật của ông Bùi Thanh H) 01 (một) chiếc xe gắn máy biển số 59M1-295.01, số khung: RLCL44S10BY062364, số máy: 44S1-062366 (loại xe hai bánh từ 50-175cm3, nhãn hiệu Yamaha, số loại Luvias, sơn màu Đen Vàng, dung tích 124). - Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị cáo Trần Thanh T phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. - Bị cáo Trần Thanh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Tải về bản án