Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 66/2021/HS-ST của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

  • Số bản án: 66/2021/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 02/06/2021
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ, áp dụng pháp luật: - Khoản 1 Điều 134; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều 48 của Bộ luật hình sự; - Điều 584, Điều 585, Điều 590, Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự; - Điều 106; khoản 2 Điều 136; Điều 326 và Điều 329 của Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn L phạm tội: “Cố ý gây thương tích”. 2. Về hình phạt chính: Xử phạt Nguyễn Văn L 15 (Mười lăm) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 17/3/2021. 3. Ra quyết định tạm giam bị cáo Nguyễn Văn L với thời hạn 45 (Bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. 4. Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Nguyễn Văn L phải có trách nhiệm bồi thường tiệt hại cho anh Dương Văn T 29.530.000đ (Hai mươi chín triệu năm trăm ba mươi nghìn đồng) Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của anh T (đối với các khoản tiền phải trả cho anh T) cho đến khi thi hành án xong, bị cáo L còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357; Điều 468 của Bộ luật dân sự. 5. Về án phí hình sự sơ thẩm: Buộc bị cáo Nguyễn Văn L phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: 1.476.500đ (Một triệu bốn trăm bảy mươi sáu nghìn năm trăm đồng) để sung vào ngân sách Nhà nước. 6. Thông báo quyền kháng cáo: Bị cáo; bị hại; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. 7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án