Bản án số 66/2021/HNGĐ-ST ngày 21/09/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 66/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/09/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Nh.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh được ly hôn với anh Đinh Minh T.
2. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đinh Gia Ng, sinh ngày 02/01/2016 hiện đang sống với Chị Nh.
Chị Nguyễn Thị Nh được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu Đinh Gia Ng, sinh ngày 02/01/2016. Anh Đinh Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con, do Chị Nh không yêu cầu.
Anh Đinh Minh T được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số BI/2019/0012650 ngày 21/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Chị Nh đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo:
Chị Nh được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng, anh Tr vắng mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 66/2021/HNGĐ-ST ngày 21/09/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 66/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/09/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Nh.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nh được ly hôn với anh Đinh Minh T.
2. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đinh Gia Ng, sinh ngày 02/01/2016 hiện đang sống với Chị Nh.
Chị Nguyễn Thị Nh được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu Đinh Gia Ng, sinh ngày 02/01/2016. Anh Đinh Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con, do Chị Nh không yêu cầu.
Anh Đinh Minh T được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Nh phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số BI/2019/0012650 ngày 21/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Chị Nh đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo:
Chị Nh được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng, anh Tr vắng mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.