Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bản án số: 659/2022/HNGĐ-ST Ngày: 13-7-2022

V/v tranh chấp ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tuấn Khương

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Bà Trần Thị Nga

  2. Bà Nguyễn Thị Nguyên

    • Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Thọ – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa: Bà Phan Mỹ Dung – Kiểm sát viên

      Ngày 13 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 397/2021/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 164/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 148/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

      Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thanh N, sinh năm: 1992

      Địa chỉ: Số C13/1A đường Đinh Đức Thiện, ấp X, xã Y, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

      (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)

      Bị đơn: Ông Đinh Q, sinh năm: 1992

      Địa chỉ: Số C12/20H ấp P, xã T, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí

      Minh.

      (Vắng mặt)

      NỘI DUNG VỤ ÁN:

      Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2021 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn bà Trần Thị Thanh N trình bày:

      Bà N và ông Đinh Q tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2015, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện Bình

      Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 117/2015, quyển số 01/2015 cấp ngày 02/11/2015. Thời gian đầu, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do ông Q thường hay sử dụng chất kích thích. Vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, dẫn đến thường hay gây gỗ, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Cả hai đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nay bà N nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông Q.

      Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên là Đinh Bảo L, sinh ngày 07/01/2016 (Giới tính: Nam). Khi ly hôn, bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi trẻ L; không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con.

      Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác nhận không có.

      Theo bản tự khai ngày 04/5/2021 và trong quá trình giải quyết, bị đơn ông Đinh Quân trình bày: Ông Q xác nhận quá trình chung sống của vợ chồng. Trong thời gian chung sống vợ chồng cũng phát sinh mâu thuẫn, nhưng không đến mức trầm trọng. Ông Q vẫn còn tình cảm với bà N, vì vậy ông không đồng ý ly hôn và cần thêm thời gian để suy nghĩ.

      Về con chung: Nếu ly hôn, ông Q có nguyện vọng được trực tiếp nuôi trẻ Đinh Bảo Long, không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.

      Về tài sản chung, nợ chung: Ông Q xác nhận không có.

      Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

    • Về tố tụng:

      Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án và Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định về thẩm quyền thụ lý và trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định về việc xét xử sơ thẩm vụ án; tuy nhiên, chưa đảm bảo về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

      Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định.

    • Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Thị Thanh N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Đinh Q; bị đơn hiện cư trú tại xã T, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ

    án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

  2. Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa:

    Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn ông Đinh Q vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Nguyên đơn bà Trần Thị Thanh N có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

  3. Về nội dung:

    [3.1] Về quan hệ vợ chồng: Bà N và ông Q tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 117/2015, quyển số 01/2015 cấp ngày 02/11/2015; do đó có cơ sở xác định hôn nhân giữa bà N và ông Q là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    [3.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, bà N xác định giữa bà và ông Q mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, vì vậy bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Q. Hội đồng xét xử xét thấy giữa bà N và ông Q đã từ lâu hai bên ít còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án cho đến tại phiên tòa xét xử ông Q vẫn vắng mặt, điều này chứng tỏ giữa hai người đã không còn liên lạc, tình cảm vợ chồng đã không còn, cả hai không có thiện chí đoàn tụ; mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Thanh N đối với ông Đinh Q là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    [3.3] Về con chung, bà N và ông Q đều yêu cầu được trực tiếp nuôi trẻ Đinh Bảo L, sinh ngày 07/01/2016. Về cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay trẻ L đang sinh sống cùng với bà N, việc chăm sóc, nuôi dưỡng do bà N trực tiếp trông nom, nuôi dạy trẻ nên Hội đồng xét xử xét thấy giao trẻ L cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở. Việc cấp dưỡng nuôi con, mặc dù bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết; nhưng đây là quyền lợi của trẻ, vì vậy Hội đồng xét xử xét tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Q cho đến khi có đơn yêu cầu.

    [3.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N và ông Q xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

  4. Về án phí: Nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 8; Điều 9; Điều 51; Điều 56, 57, 58; Điều 69; Điều 71; Điều 81, 82, 83,

84, 85, 86; Điều 107; Điều 110; Điều 116 và Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình

năm 2014;

Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

  1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Thanh N đối với ông Đinh Q.

    1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thanh N được ly hôn với ông Đinh Q.

      Giấy chứng nhận kết hôn số 117/2015, quyển số 01/2015 đăng ký ngày 02 tháng 11 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Trần Thị Thanh N và ông Đinh Q không còn giá trị pháp lý.

    2. Về con chung: Giao trẻ Đinh Bảo L (Giới tính: Nam), sinh ngày 07/01/2016 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Q cho đến khi có đơn yêu cầu.

      Ông Đinh Q có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung khi cần thiết có thể xin thay đổi nuôi con hoặc đóng góp mức cấp dưỡng nuôi con sau này.

      Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

      Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà N và ông Q xác nhận không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

    4. Về án phí: Bà Trần Thị Thanh N chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0081310 ngày 08/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

    5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

  2. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • VKSND H. Bình Chánh;

  • UBND X. Y, H. Bình Chánh, TP. HCM;

  • Lưu: VT, hồ sơ vụ án.



TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Trần Tuấn Khương

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 659/2022/HNGĐ-ST ngày 13/07/2022 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 659/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 13/07/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị Thanh N yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Dương Q. Về con chung: Khi ly hôn, bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi trẻ Đinh Bảo L, sinh ngày 07/01/2016; không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác nhận không có.
Tải về bản án