Bản án số 63/2022/HS-ST ngày 31/08/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 63/2022/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 31/08/2022
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Hà Vĩnh Ph phạm tội: «Tàng trữ trái phép chất ma túy».
- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Hà Vĩnh Ph 02 (hai) năm tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 27/3/2022.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước 01 (một) tờ tiền mệnh giá 10.000 (mười ngàn) đồng (được quấn thành ống hút).
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) gói bên ngoài có ghi vụ số: 357/22 Quận 6, có chữ ký niêm phong lại của Giám định viên Phạm Huỳnh Minh Trí và cán bộ điều tra Phạm Tiến Nguyên. Bên trong có 04 (bốn) viên nén màu xanh hình mặt cười có tổng khối lượng 1,6048 (một phẩy sáu không bốn tám) gam và tinh thể không màu có khối lượng 0,2553 (không phẩy hai năm năm ba) gam; 01 (một) dĩa bằng sứ hình tròn màu trắng; 01 (một) tấm thẻ bằng nhựa hình chữ nhật.
- Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trả lại bị cáo Hà Vĩnh Ph 01 (một) chiếc xe gắn máy biển số 59S1-696.04, số máy: JC53E-0042141, số khung: RLHJC5305CY042108 (loại xe hai bánh từ 50-175cm3, nhãn hiệu Honda, số loại Future, sơn màu Đen Xám Vàng, dung tích 124,8); 01 (một) chiếc điện thoại di động màu xám bạc, phía sau lưng có ghi chữ Iphone S, số Imei: 355694076547885; 01 (một) sim điện thoại số 0869245684, đã được niêm phong, bên ngoài có các chữ ký ghi tên Mai Trọng Tân (Điều tra viên), Bùi Thành Phương (cán bộ điều tra), Hà Vĩnh Ph và hình dấu Cơ quan điều tra Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
(theo Biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng ngày 15 tháng 7 năm 2022 giữa Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh)
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Hà Vĩnh Ph phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Bị cáo Hà Vĩnh Ph có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 63/2022/HS-ST ngày 31/08/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 63/2022/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 31/08/2022
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Hà Vĩnh Ph phạm tội: «Tàng trữ trái phép chất ma túy».
- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Hà Vĩnh Ph 02 (hai) năm tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 27/3/2022.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước 01 (một) tờ tiền mệnh giá 10.000 (mười ngàn) đồng (được quấn thành ống hút).
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) gói bên ngoài có ghi vụ số: 357/22 Quận 6, có chữ ký niêm phong lại của Giám định viên Phạm Huỳnh Minh Trí và cán bộ điều tra Phạm Tiến Nguyên. Bên trong có 04 (bốn) viên nén màu xanh hình mặt cười có tổng khối lượng 1,6048 (một phẩy sáu không bốn tám) gam và tinh thể không màu có khối lượng 0,2553 (không phẩy hai năm năm ba) gam; 01 (một) dĩa bằng sứ hình tròn màu trắng; 01 (một) tấm thẻ bằng nhựa hình chữ nhật.
- Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trả lại bị cáo Hà Vĩnh Ph 01 (một) chiếc xe gắn máy biển số 59S1-696.04, số máy: JC53E-0042141, số khung: RLHJC5305CY042108 (loại xe hai bánh từ 50-175cm3, nhãn hiệu Honda, số loại Future, sơn màu Đen Xám Vàng, dung tích 124,8); 01 (một) chiếc điện thoại di động màu xám bạc, phía sau lưng có ghi chữ Iphone S, số Imei: 355694076547885; 01 (một) sim điện thoại số 0869245684, đã được niêm phong, bên ngoài có các chữ ký ghi tên Mai Trọng Tân (Điều tra viên), Bùi Thành Phương (cán bộ điều tra), Hà Vĩnh Ph và hình dấu Cơ quan điều tra Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
(theo Biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng ngày 15 tháng 7 năm 2022 giữa Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh)
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Hà Vĩnh Ph phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Bị cáo Hà Vĩnh Ph có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.