Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bản án số: 62 /2022/HNGĐ-PT Ngày:10 /06 /2022

“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền

Các thẩm phán: Ông Hoàng Chí Nguyện

Bà Bùi Thị Thu Hồng

Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị H - Thư ký Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên toà:

Bà Nguyễn Thị Phương Lan- Kiểm sát viên.

Ngày10 tháng 06năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án Hôn nhân&gia đình, thụ lý số 48/2022/LHPT ngày 28/04/2022,theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 99/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 26 tháng 05 năm 2022; của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, giữa:

Nguyên đơn: Ô C. V. T , sinh năm 1976. Địa chỉ nơi cư trú: Thôn 9, xã Đình Xuyên, Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: B. N.T. B sinh năm 1979. Địa chỉ nơi cư trú: Thôn 9, xã Đình Xuyên, Huyện Gia Lâm, Hà Nội. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26/10/2020và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông C V Ttrình bày có nội dung sau:

Ông và b. N.T. B tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 17/12/1999, tại UBND xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh

phúc đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuân do không tìm được tiếng nói

chung trong gia đình về kinh tế và tình cảm. Vợ chồng không tôn tron

g nhau, mất

lòng tin ở nhau khiến cuôc sống gia đình luôn căng thẳng mêṭ mỏi. Nay,ông xác

định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với bà N T B

Về con chung:Vợ chồng có 02 con chung là C.T.N.H, sinh ngày 20/09/2000 và C.N.Đ, sinh ngày 03/09/2007. Khi ly hôn, ông Thắngđề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng anh C.N.Đ, còn chị H đã trên 18 tuổi, trưởng thành thì không yêu cầu giải quyết.Nếu ôngđược giao nuôi con thì không yêu cầu b. Bthực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Nếu trường hợp Tòa án giao cho b. Bđược giao nuôi con thì ông đồng ý cấp dưỡng 2,5triệu đồng/ tháng cho b. Bnuôi con chung.

Về tài sản chung , nợ chung của vợ chồng: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn b. N.T. Btrình bày:

Về tình cảm: B. Bnhất trí như ô. Ttrình bày về thời gian và nơi đăng ký kết hôn. Theo bà Bình, mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng không tôn trọng nhau và mất lòng tin ở nhau, thời gian mâu thuẫn, ô. Tđưa người ngoài vào nhà mà không được sự đồng ý của bà Bình. Nay B. Bxác định tình cảm vợ chồng tuy mâu thuẫn nhưng vì con cái nên đề nghị hàn gắn để yên ổn gia đình, vì vậy b. Bkhông đồng ý ly hôn. Trường hợp Tòa án xét thấy cần giải quyết cho b. Bly hôn thì b. Bđề nghị ô. Tvà gia đình ô. Tphải đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bà Bình.

Về con chung:B. Bđồng ý như lời khai của ôngThắng về con chung vợ

chồng.Quan điểm của b. Blà không ly hôn. Nếu phải ly hôn thì b. Bđề nghị Tòa án giải quyết cho bà được trực tiếp nuôi dưỡng anh C. N. Đ, sinh ngày 03/09/2007, yêu cầu ô. Tcó nghĩa vụ cấp cấp dưỡng nuôi con chung 2,5triệuđồng/tháng.

Về tài sản: Quá trình giải quyết ngày 31/12/2020 và các đơn khởi kiện bổ sung,b. Bcó đơn khởi kiện bổ sung đề nghị Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng gồm:Quyền sử dụng đất được bố mẹ chồng tặng cho từ năm 1999, tổng diện tích 230m2nhưng đến năm 2011, bố mẹ chồng bà và cùng ô. Tđã tách làm hai thửa làthửa đấtsố 26(2) diện tích 180m2;thửa đất số 26b diện tích 66,3m2. Tổng diện tích hai thửa là 230m2địa chỉ tại thôn 9, xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Trên đất đã xây dựngmột căn nhà cấp 4 khoảng 50m2để ở. Năm2008, đập đi xây nhà 2 tầng, tum tổng diện tích 290m2 kinh phí hết khoảng 680 triệu đồng.Theo b. Bthì quyền sử dụng đất đã thuộc quyền của vợ

chồng nhưng nay bằng thủ đoạn suy tính và lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bàBình nên ô. Tvà gia đình chồng tước bỏ quyền sử dụng đất của bà.Vì vậy nếu ô. Tcố tình ly hôn thì b. Bđề nghị Tòa án xác định và giải quyết: Chia tài sản chung vợ chồng là giá trị căn nhà hai tầng, tum xây năm2008, tổng diện tích 290m2vàquyềnsử dụng

đất nêu trên. Ngày 31/3/2021, b. Brút một phần yêu cầu đề nghị nếu Tòa án giải quyết thì chỉ đề nghị xác định tài sản chung vợ chồng là giá trị ngôi nhà hai tầng, tum có giá trị khoảng 1.5tỷ đồng, nếu giải quyết đề nghị được hưởng một phần hai bằng 750.000.000đồng.B. Bđã được Tòa án cho nộp tạm ứng án phí về chia tài sản chung vợ chồng theođơn yêu cầu khởi kiện. Qúa trình giải quyết, b. Bđã được Tòa án thông báo về nộp tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản, cụ thể hai thông báo của Tòa án. Nhưng sau khi xem xét, suy nghĩ, được tư vấn hỗ trợ của Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp thì bàBình đề nghị Tòa án giải quyết không chia tài sản chung vợ chồng nữa vì vậy ngày 06/11/2021, bà Bìnhcó đơn xin rút yêu cầu đề nghị Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản;Đề nghị Tòa án hoàn trả lại cho b. Bsố tiền tạm ứng án phí đã nộp về đề nghị chia tài sản chung vợ chồng.Tòa án đã tổ

chức hòa giải đoàn tụ, nhưng không thành, trong phiên hòa giải b. Bvẫn nguyên đề nghị rút yêu cầu chia tài sản vợ chồng,không giải quyết chia tài sản chung vợ

chồng.

Tại phiên tòa ngày 28/12/2021, b. Bđề nghị Tòa án xem xét giải quyết chia tài sản chung vợ chồng để bảo vệ quyền lợi cho bà.

Bản án số 443 ngày 28/12/2021 của Tòa án nhân dân Huyện Gia Lâm đã tiến hành xét xử và quyết định : Căn cứ khoản 1 Điều 28;điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;Điều271;Điều 273; điểm c, đ khoản 1Điều 217; Điều 218; Điều 219; điểm c khoản 1 Điều 259 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 19; Điều 56;Điều 81;Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa ngày 30/12/2016.

Xử: 1 .Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Ô C. V. T .

  1. Ô C. V. T được ly hôn với bà Nguyễn Thị Bình.

  2. Về con chung:Giao cho Ô C. V. T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là C.N.Đ, sinh ngày 03/09/2007. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung đối với bà Nguyễn Thị Bình cho đến khi a.C.N.Đđủ 18 tuổi trưởng thành hoặc đến khi có yêu cầu thay đổi khác.

    Đối vớic, C.T. N.H, sinh ngày 20/09/2000, đã trưởng thành trên 18 tuổi, sức khỏe bình thường nên không xem xét giải quyết.

    trở.

    B. N.T. Bcó quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản

  3. Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng của bà Nguyễn Thị

    Bình.

    Hoàn trả b. N.T. B 8.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 72548 ngày 19/04/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Gia Lâm.

    Giành quyền khởi kiện giải quyết vụ án tranh chấp về tài sản vợ chồng cho b.

    N.T. Bbằng một vụ án khác khi b. Bcó yêu cầu.

  4. Không giải quyết phân chia tài sản chung vợ chồng của ô. Tvà b. Bdo đương sự không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo cho các đương sự .

Không nhất trí với kết quả của bản án sơ thẩm ngày 30/12/2021 b. N.T. Bkháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm . Đề nghị cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đề nghị xem xét quyền lợi cho bà về tài sản .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà nội tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đúng qui định BLTTDS năm 2015 .Quá trình xét xử tuân thủ đúng trình tự quy định tại BLTTDS năm 2015. Đương sự trong vụ án đã chấp hành các quy định của pháp luật.

*Về nội dung vụ án:Quá trình giải quyết, Tòa án đã xem xét các yêu cầu của

b. Bđúng các quy định của pháp luật, b. Bđã rút yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản; Đề nghị Tòa án hoàn trả lại cho b. Bsố tiền tạm ứng án phí đã nộp; Đề nghị không giải quyết chia tài sản chung vợ chồng. Nhưng nay tại phiên tòa, b. Blại yêu cầu giải quyết chia tài sản chung vợ chồng vì vậy đề nghị Tòa án căn cứ khoản 3 điều 308 BLTTDS hủy bản án về phần tài sản

.Các vấn đề khác giữ nguyên .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công khai và xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn b. N.T. Bđang sinh sống và đăng ký hộ khẩu tại thôn 9, xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm, Hà Nội, do vậy căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1

Điều 35; điểm a khoản 1Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

Đơn kháng cáo của b. N.T. Bgửi Tòa án ngày30/12/2021trong hạn luật định là hợp lệ .

[2]. Về nội dụng vụ án, giải quyết yêu cầu của đương sự: [2.1].Về quan hệ hôn nhân, tình cảm vợ chồng:

*Về quan hệ hôn nhân:

Ô C. V. T và b. N.T. Btự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 17/12/1999, tại UBND xã Đình Xuyên, huyện Gia Lâm, Hà Nội, vì vậylà hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại xã Đình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội, cuộc sống hạnh

phúc đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuân trong làm ăn kinh tế và tình cảm

vợ chồng, trong cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong gia

đình. Vợ chồng không tôn trong nhau, mất lòng tin ở nhau khiến cuộc sống gia

đình luôn căng thẳng mêṭ mỏi. ÔT và b. Bđã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, vợ chồng ăn riêng, ngủ riêng, không còn quan tâm đến nhau. Ô. Txác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn với bà Bình. B. Bkhông đồng ý ly hôn,quá

trình giải quyết Tòa án đã nhiều lần hòa giải, dành thời gian cho b. Bcó biện pháp

hàn gắn tình cảm từ khi Tòa án thụ lý vụ án tháng 11/2020, nhưng chị Bình chưa có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng mà theo ô. Tthì tình cảm vợ chồng ngày càng mâu thuẫn hơn. Lời trình bày của chị Hoa con của ông Thắng, b. Bhiện đang là sinh viên năm cuối Đại học và a.C.N.Đsinh năm 2007, ngày 02/7/2021 (Bl 92) đều xác nhận cuộc sống chung của bố mẹ không hạnh phúc thường xuyên phát sinh

mâu thuẫn .Như vậy, xét mâu thuẫnvợ chồng giữa ô. Tvà b. Bđã trải qua thời gian dài, vợ chồng đã sống ly thân, không hàn gắn được tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã trầm trọng, trong cuộc sống vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc nhau; Mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào Điều 19 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ô. Tvà giải quyết cho Ô C. V. T được ly hôn với b. N.T. Blà có căn cứ , Không có cơ sở chấp nhận bác bỏ đơn ly hôn của ô. T với b. Btheo yêu cầu kháng cáo của bị đơn .

[2.2].Về con chung:Ô C. V. T và b. N.T. Bcó hai con chung làc, C.T. N.H, sinh ngày 20/09/2000 và anh C.N.Đ, sinh ngày 03/09/2007.Do chị Hoa đã trên 18 tuổi, sức khỏe bình thường nên khi giải quyết ly hôn thì không giải quyết việc giao nuôi con đối với chị Hoa là có căn cứ. Đối với anhC.N.Đ,hiện đang ở cùng ô. Tổn định, khi ly hôn cả ông Thắng, b. Bđều có nguyện vọng nuôi anh Đô. Nhưng, xét

tài liệu, chứng cứ hồ sơ thể hiện ông Thắng, hiện kinh doanh tự do, theo ông thì ông có thu nhập khoảng 15triệuđồng tháng, đủ điều kiện kinh tế để nuôi con chung. Hiện ô. Tvà các con đang ở tại nhà của ông Thắng, b. Bxây năm 2008, quyền sử dụng đất mang tên ông Cao Văn Chiến bà Cao Thị Vinh nhưng ông Chiến , bà Vinh đều nhất trí để ô. Tvà các cháu ở. Lời trình bày của anh Đô tại biên bản hòa giải ngày 25/11/2021 trình bày:Bố mẹ ly hôn, tôi xin ở với bốNguyện vọng của anh Đô muốn được ở với bố để ổn định, phù hợp việc học tập, do vậy khi giải quyết cần xem xét mọi khía cạnh để anh Đôphát triển toàn diện, phù quy định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, phát triển trẻ em.Do vậy, khi giải quyết ly hôn giữa ông Thắng, b. Bthấy nên tiếp tục giao con chung cho ô. Ttrực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật. Do ô. Ttrình bày nếu giao anh Đô cho ông trực tiếp nuôi dưỡng thì không yêu cầu b. Bphải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung vì vậy tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với b. Bcho đến khi anh Đô đủ 18 tuổi trưởng thành hoặc đến khi có yêu cầu

mới.B. Bcó quyền đi lại chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền cản trở.

[2.3].Giải quyết yêu cầu kháng cáo của b. Bvề xem xét giải quyết tài sản

+ Theo đơn khởi kiện của Ô C. V. T thì ông chỉ đề nghị Tòa án giải quyết tình cảm chung vợ chồng và tranh chấp nuôi con chung. Không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng và công nợ .

Quá trình giải quyết vụ án, ngày 31/12/2020, b. Bcó đề nghị Tòa giải quyết chia tài sản chung vợ chồng, tài sản b. Bđề nghị Tòa giải quyết là giá trị ngôi nhà 2 tầng, tum và quyền sử dụng đất 235m2, hiện đứng tên bố mẹ chồng là ông Cao Văn C và bà Cao Thị V. B. Bđã tự định giá tài sản vợ chồng để Tòa án làm căn cứ xác định thông báo tạm ứng án phí bàBình phải nộp theo quy định. Tòa án đã thực hiện các thông báo cho b. Bvề việc nộp tiền tạm ứng án phí bằng các Thông báo số 121 ngày 19/03/2021 vàThông báo số 122 ngày 31/03/2021. Sau đó, tại đơn ngày 31/03/2021, trước khi đề nghị Tòa án xem xét cho thụ lýthì b. Blại rút một phần

yêu cầu chia tài sản vợ chồng, nội dung chỉ đề nghị Tòa án xem xét giải quyết tài sản chung vợ chồng là giá trị ngôi nhà hiện giá trị khoảng 1.500.000.000 đồng, bà có giá trị ½ là khoảng 750.000.000đồng và đề nghị tòa án xem xét điều kiện kinh tế khó khăn củabàBình cho b. Bđược miễn giảm một phần tiền tạm ứng án phí và

chậm nộp tiền tạm ứng án phí. Vì vậy ngày 19/4/2021, bàBình mới nộp tiền tạm ứng án phí về đề nghị chia tài sản chung vợ chồng. Quá trình giải quyết, ngày 29/9/2021, b. Bcó đơn đề nghị Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh chấp, vì vậy Tòa án đã có Thông báo số 08 ngày 04/10/2021 về việc

nộptạmứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản tranh chấp. Thông báo trên của Tòa án đã được giao nộp cho b. Bnhưng b. Bkhông đến Tòa án tạm nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản tranh chấp, do vậy Tòa án đã phải ban hành Thông báo số 175 ngày 28/10/2021 về nội dung như trên cho Bình, b. Bđã nhậnthông báo và ngày 6/11/2021, b. Bđã có đơn nội dung: Xin rút yêu cầu đề nghị Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản; Đề nghị Tòa án hoàn trả lại cho b. Bsố tiền tạm ứng án phí đã nộp về đề nghị chia tài sản chung vợ chồng, rút yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Căn cứ đơn yêu cầu củabà Bình,

Tòa án đã không ban hành các Quyết định và tiến hành biện pháp thu thập chứng cứ xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản tranh

chấp. Tại phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải ngày 25/11/2021, b. Bmột lần nữa khẳng định: Rút yêu cầu đề nghị Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật thửa đất và định giá tài sản; Đề nghị Tòa án hoàn trả lại cho b. Bsố tiền tạm ứng án phí đã nộp về đề nghị chia tài sản chung vợ chồng,rút yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, tại thời điểm này theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 217 BLTTDS thì Tòa án đình chỉ yêu cầu giải quyết đề nghị chia tài sản chung vợ chồng của b. Bvà hoàn trả khoản tiền tạm ứng án phí về chia tài sản chung vợ chồngđã nộp cho bà Bình. Như vậy B. Bkhông thực hiện nghĩa vụ đóng chi phí thẩm định , định gia theo qui định tại điều 104, điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự nên cấp sơ thẩm đã tách phần tài sản để b. Bkhởi kiện vụ kiện chia tài sản sau ly hôn là có căn cứ. Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm xét thấy để đảm bảo hai cấp xét xử cho các đương sự , phần tài sản chung của vợ chồng do ô. Tkhông

yêu cầuvề tài sản chỉ yêu cầu ly hôn và con chung , B. Bcó yêu cầu chia tài sản ,đã đóng tạm ứng lệ phí nhưng nhiều lần Tòa án yêu cầu nộp lệ phí để thẩm ,định giá tài sản tranh chấp nhưng b. B không thực hiện nên cấp sơ thẩm không xem xét ,Để đảm bảo hai cấp xét xử mới đểm bảo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự nên dành cho b. Bquyền khởi kiện chia tài sản sau ly hôn . Vì vậy không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b. Bvề chia tài sản chung .

Quan điểm của viện kiểm sát phù hợp một phần với quan điểm của Hội đồng xét xử.

[3].Về án phí và quyền kháng cáo: Ô C. V. T phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

B. Bphải chịu án phí phúc thẩm và được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung .

Vì các lẽ trên.Căn cứ khoản 2 điều 308, điều 146, 147 , điều 104, điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự .

QUYẾT ĐỊNH

Các Điều 19; Điều 56;Điều 81;Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa ngày 30/12/2016.

Xử: Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 443 ngày 28/12/2021 của Tòa án nhân dân Huyện Gia Lâm :

  1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Ô C. V. T .

  2. Ô C. V. T , sinh năm 1976,được ly hôn với bà Nguyễn Thị Bình,

  3. Về con chung: Xác nhận ông bà có 02 con chung là C . T.Nh.H, sinh ngày 20/09/2000, đã trưởng thành và C.Ng.Đ, sinh ngày 03/09/2007

    Giao cho Ô C. V. T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là C.N.Đ, sinh ngày 03/09/2007. Tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung đối với bà Nguyễn Thị Bình cho đến khi nào anh Đô đủ 18 tuổi trưởng thành hoặc đến khi có yêu cầu thay đổi khác.

    B. N.T. Bcó quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản

    trở.

  4. Đình chỉ giải quyết yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng của bà Nguyễn Thị

Bình.

Hoàn trả b. N.T. B8.500.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 72548 ngày 19/04/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Gia Lâm.

Giành quyền khởi kiện giải quyết vụ án tranh chấp về tài sản chung vợ chồng cho b. N.T. Bbằng một vụ án khác khi b. Bcó yêu cầu.

6. Án phí:Ô C. V. T phải chịu toàn bộ 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm, ô. Tđã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2010/005623ngày 05/11/2020tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Gia Lâm nay chuyển thành án phí Ly hôn sơ thẩm.B. N.T. Bphải nộp 300,000 đồng án phí phúc thẩm đối trừ số tiền đã nộp tại biên lai số 0073117 ngày 17/03/2022 tại chi cục thi hành án dân sự Huyện Gia Lâm .

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án .

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Hoàng Chí Nguyện Bùi Thị Thu Hồng

THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nơi nhận:

  • TAND Huyên Gia Lâm, Hà Nội;

  • VKSND huyện Gia Lâm;

  • THADS huyện Gia Lâm;

  • Các đương sự;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

Nguyễn Thị Thanh Huyền

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 62/2022/HNGĐ-PT ngày 10/06/2022 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 62/2022/HNGĐ-PT
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Phúc thẩm
  • Ngày ban hành: 10/06/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Anh T và chị B tranh chap ly hon
Tải về bản án