Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY

TỈNH HẬU GIANG

Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST Ngày: 15 - 5 - 2024.

“V/v tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Châu Minh Tiếp.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Bà Trần Thị Bé Ngọc

  2. Bà Nguyễn Thị Tua

- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hol - là Thư ký Toà án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

Ngày 15 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 56/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2024 về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100A/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 56/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thúy K, sinh năm 1989 ( có mặt). Cư trú: ấp 11, xã VTh, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

    Chổ ở hiện nay: ấp Thạnh Hòa, xã ĐTh, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

  2. Bị đơn: Ông Bùi Văn P, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Cư trú: Ấp 11, xã VTh, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị Thúy K (gọi tắt là bà K) trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2009, bà K và ông Ph có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã VTh, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang theo đúng quy định của pháp luật.

Thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc, nhưng thời gian về sau vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, sống chung không mang lại hạnh phúc. Giữa bà K và ông Ph đã ly thân nhau 07 năm, hiện tại không còn tình cảm. Nay bà K khởi kiện yêu cầu xin được ly hôn với ông Phận.

Về con chung: Có 02 con chung tên Bùi Thị Kiều Th (giới tính: nữ), sinh ngày: 15/02/2009 hiện cháu đang sống chung với bà K, bà K yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng. Riêng cháu Bùi Thị Trúc L (giới tính: nữ), sinh ngày 07/01/2011 (hiện tại cháu đã chết).

Về tài sản chung và nợ chung: Bà K xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, ông Bùi Văn Ph vắng mặt không có lý do. Không thể hiện bất kỳ ý kiến, đề nghị gì liên quan đến yêu cầu khởi kiện của bà Kiều.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, để phân tích và đánh giá về những chứng cứ, những tình tiết của vụ án, hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Nguyên đơn bà Lê Thị Thúy K khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Bùi Văn Ph (cư trú trên địa bàn huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang). Đối chiếu theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ pháp luật trong vụ kiện này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con” được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

[1.2]. Tại phiên tòa, bị đơn ông Bùi Văn Ph tiếp tục vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Ph nhưng vẫn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định pháp luật.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà K và ông Ph tự nguyện kết hôn vào năm 2009 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của bà K và ông Ph được xem là hợp pháp. Quá trình chung sống bà K và ông Ph phát sinh nhiều mâu thuẫn. Bà K cho rằng mâu thuẫn giữa bà K và ông Ph không thể hàn gắn, bà K và ông Ph đã ly thân hơn 07 năm nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành triệu tập bà K và ông Ph nhiều lần để hòa giải, động viên ông/bà đoàn tụ nhưng ông Ph đều vắng mặt. Trong khi đó bà K luôn cương quyết xin ly hôn. Tòa án xét thấy quan hệ tình cảm vợ chồng giữa bà K và ông Ph thật sự có mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Từ đó cho thấy, đời sống chung của vợ chồng bà K và ông Ph không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trên thực tế giữa bà K và ông Ph chia tay ly thân nhau hơn 07 năm nay. Vì vậy, căn cứ mà bà K yêu cầu xin ly hôn với ông Ph là phù hợp theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn

nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Cho bà K và ông Ph được ly hôn với nhau.

[2.2]. Về con chung: Bà K và ông Ph có 02 con chung (hiện tại đã chết 01 bé) còn lại cháu tên Bùi Thị Kiều Th (giới tính: nữ) sinh ngày 15/02/2009. Từ trước đến nay cháu Th sống chung với bà Kiều được bà K chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Cháu Kiều Th thể hiện ý kiến có nguyện vọng được sống với bà K. Do đó, để đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống và sự phát triển toàn diện của cháu Kiều Th nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Kiều Th cho bà K được tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật, không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con chung do bà K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3]. Về tài sản chung: Bà K khai không có, nên Tòa án không xem xét. [2.4]. Về nợ chung: Bà K khai không có, nên Tòa án không xem xét.

[3]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều

147 Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Kiều phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

[4]. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 273 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 9; Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thúy K đối với ông Bùi Văn Ph.

  1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Thúy K và ông Bùi Văn

    Ph.

  2. Về con chung: Giao cháu Bùi Thị Kiều Th (giới tính: nữ), sinh ngày:

    15/02/2009 cho bà Lê Thị Thúy K tiếp tục nuôi dưỡng. Ông Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật, không ai được cản trở.

    Ông Bùi Văn Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Lê Thị Thúy K chưa yêu cầu.

    Nếu bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên trực tiếp nuôi con thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con chung của bên không trực tiếp nuôi con. Vì quyền lợi của các cháu, khi có lý do chính đáng, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án thay đổi việc trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

  3. Về tài sản chung: Bà K xác định không có, nên Tòa án không xem xét.

  4. Về nợ chung: Bà K xác định không có, nên Tòa án không xem xét.

  5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Lê Thị Thúy K phải nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Khấu trừ tiền tạm ứng án phí bà K đã nộp theo Biên lai thu số 0008550 ngày 23/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang thành án phí.

  6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15/5/2024), bi đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tống đạt hợp lệ.

Nơi nhận

  • VKSND huyện Vị Thủy;

  • THADS huyện Vị Thủy;

  • TAND tỉnh Hậu Giang;

  • UBND xã/phường đương sự cư trú;

  • Các đương sự;

  • Công bố bản án;

    TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

  • Lưu hồ sơ. Châu Minh Tiếp

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 15/05/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 61/2024/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/05/2024
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: K ly hôn và tranh chấp nuôi con với P
Tải về bản án
File tải về hiện không có sẵn.