Bản án số 06/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 của TAND Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 06/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/02/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị K. Chị Trần Thị K được ly hôn với anh Trần Văn T.
2/ Về con chung: Chị Trần Thị K được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Ngọc X, sinh ngày 16/4/2014. Anh Trần Văn T không cấp dưỡng nuôi con do chị K không yêu cầu. Chị K cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3/ Về tài sản chung: Chị K và anh T cam kết tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, không có ý định tẩu tán tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
4/ Về nợ chung:
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Q.
- Công nhận sự tự nguyện của chị Trần Thị K và anh Trần Văn T. Chị Trần Thị K và anh Trần Văn T cùng có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Q số tiền nợ còn thiếu tổng cộng là 49.140.000đ. Chị Trần Thị K trả 24.570.000đ, anh Trần Văn T trả 24.570.000đ (Hai mươi bốn triệu năm trăm bảy chục nghìn đồng).
5/ Kể từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
6/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc chị Trần Thị K chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình và 1.228.500đ (Một triệu hai trăm hai mươi tám ngàn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm (án phí về nợ chung), tổng cộng là 1.528.500đ (Một triệu năm trăm hai mươi tám nghìn năm trăm đồng). Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0008782 ngày 26 tháng 11 năm 2020. Chị Trần Thị K còn phải nộp tiếp số tiền 1.228.500đ (Một triệu hai trăm hai mươi tám nghìn năm trăm đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.
- Buộc anh Trần Văn T phải chịu 1.228.500đ (Một triệu hai trăm hai mươi tám nghìn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm (án phí về nợ chung).
- Bà Nguyễn Thị Q không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí 1.228.500đ theo biên lai thu số 0008827 ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 06/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 của TAND Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 06/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 25/02/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị K. Chị Trần Thị K được ly hôn với anh Trần Văn T.
2/ Về con chung: Chị Trần Thị K được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Ngọc X, sinh ngày 16/4/2014. Anh Trần Văn T không cấp dưỡng nuôi con do chị K không yêu cầu. Chị K cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3/ Về tài sản chung: Chị K và anh T cam kết tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, không có ý định tẩu tán tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
4/ Về nợ chung:
- Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Q.
- Công nhận sự tự nguyện của chị Trần Thị K và anh Trần Văn T. Chị Trần Thị K và anh Trần Văn T cùng có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Q số tiền nợ còn thiếu tổng cộng là 49.140.000đ. Chị Trần Thị K trả 24.570.000đ, anh Trần Văn T trả 24.570.000đ (Hai mươi bốn triệu năm trăm bảy chục nghìn đồng).
5/ Kể từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
6/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc chị Trần Thị K chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình và 1.228.500đ (Một triệu hai trăm hai mươi tám ngàn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm (án phí về nợ chung), tổng cộng là 1.528.500đ (Một triệu năm trăm hai mươi tám nghìn năm trăm đồng). Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0008782 ngày 26 tháng 11 năm 2020. Chị Trần Thị K còn phải nộp tiếp số tiền 1.228.500đ (Một triệu hai trăm hai mươi tám nghìn năm trăm đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.
- Buộc anh Trần Văn T phải chịu 1.228.500đ (Một triệu hai trăm hai mươi tám nghìn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm (án phí về nợ chung).
- Bà Nguyễn Thị Q không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí 1.228.500đ theo biên lai thu số 0008827 ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.