Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 56/2021/DS-ST ngày 07/04/2021 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số bản án: 56/2021/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 07/04/2021
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 92; Điều 147; Điều 244; Điều 227 Điều 228; Bộ luật Tố tụng dân sự; - Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự; - Căn cứ Điều 17 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, tiêu, phường; - Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Chấp nhận toàn bộ phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ánh M - Buộc chị Quách Kiều D và anh Trương Trung T phải thanh toán cho bà Nguyễn Ánh M số tiền 2.577.750.000 đồng (Hai tỷ năm trăm bảy mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng). Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày bà M có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng chị D, anh T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự. 2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Chị D, anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 83.555.000 đồng, chưa nộp. Bà M không phải chịu án phí. Ngày 23/10/2020 bà M đã nộp tạm ứng án phí số tiền 42.140.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0000092) được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Tải về bản án