Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 55/2021/DS-ST ngày 28/09/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Số bản án: 55/2021/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 28/09/2021
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Áp dụng Điều 328 của Bộ luật Dân sự; Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92, Điều 95, khoản 1 Điều 147, Điều 180, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 273, Điều 429 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Mộng T đới với yêu cầu ông Trần Văn L (là chồng của bà B) cùng liên đới với bà B trả tiền cho chị T và yêu cầu bồi thường khoản tiền tương đương số tiền đặt cọc là 350.000.000 đồng. 2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Mộng T. - Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 01/02/2019 được ký kết giữa chị Nguyễn Thị Mộng T và bà Phạm Thị Ngọc B. - Buộc bà Phạm Thị Ngọc B trả cho chị Nguyễn Thị Mộng T số tiền đặt cọc là 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng). Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. 3. Về án phí: - Chị Phạm Thị Ngọc B phải chịu 17.500.000 đồng (mười bảy triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. - Chị Nguyễn Thị Mộng T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho chị Nguyễn Thị Mộng T số tiền 16.000.000 đồng (mười sáu triệu đồng) là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: BH/2019/0004466 ngày 26/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. - Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Anh Việt là đại diện theo ủy quyền của chị T đồng ý tự nguyện chịu (đã nộp và thanh toán xong) và đồng ý tiếp tục chịu chi phí đăng nội dung bản án trên phương tiện thông tin đại chúng sau khi bản án được phát hành. 4. Về quyền kháng cáo: Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng, bà B, Trần Văn Lập vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kề từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án