Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 54/2022/HS-ST ngày 04/08/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh

  • Số bản án: 54/2022/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 04/08/2022
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thanh P phạm tội: «Lừa đảo chiếm đoạt tài sản». - Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 174; điểm h khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. - Xử phạt bị cáo Nguyễn Thanh P 05 (năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 12/3/2022. - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Samsung Galaxy A31, màu xanh đen, số Imei 1: 354565112294511, số Imei 2: 354566112294519 và 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Samsung Galaxy A32, màu xám đen, số Imei 1: 355870667385519, số Imei 2: 357848357385518. - Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu, tiêu hủy 01 (một) sim điện thoại số 0848148131 và 01 (một) sim điện thoại số 0934710315. - Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Trả lại ông Trương Hoàng Ph 84.000.000 (tám mươi bốn triệu) đồng. (theo Giấy nộp tiền ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn - Chi nhánh Bắc Thành phố Hồ Chí Minh; Biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng ngày 27 tháng 6 năm 2022 giữa Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh) - Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị cáo Nguyễn Thanh P phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án