Bản án số 54/2021/DS-ST ngày 29/12/2021 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 54/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/12/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Điều 121, Điều 122, Điều 127, Điều 137, khoản 2 Điều 689, Điều 697 và Điều 698 Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 13/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể tuyên:
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể là “Tờ sang nhượng đất” ngày 06/8/2016 đối với phần đất có diện tích 1.500m2, thuộc thửa đất số 1541, tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại ấp An Thuận, xã An Thới, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã được ký kết giữa chị D với ông T và bà T1 vô hiệu.
Buộc ông Phạm Văn T và bà Lê Thị T1 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Lê Thị Ngọc D số tiền là 135.000.000 đồng.
Buộc ông Phạm Văn T và bà Lê Thị T1 phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho chị Lê Thị Ngọc D là 189.000.000 đồng.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch bà Lê Thị T1 và ông Phạm Văn T phải có nghĩa vụ nộp là 300.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Lê Thị T1 và ông Phạm Văn T có nghĩa vụ liên đới nộp là 16.200.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Lê Thị Ngọc D có nghĩa vụ nộp là 6.300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007118 ngày 29/6/2021. Hoàn trả cho chị D số tiền tạm ứng án phí là 4.700.000 đồng theo biên lai trên.
Hoàn trả cho chị Lê Thị Ngọc D số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005719 ngày 30/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam.
Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản là 1.324.000 đồng.
Chị Lê Thị Ngọc D phải chịu là 662.000 đồng đã thanh toán xong
Ông Phạm Văn T và bà Lê Thị T1 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Lê Thị Ngọc D số tiền là 662.000 đồng
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 54/2021/DS-ST ngày 29/12/2021 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 54/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/12/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Điều 121, Điều 122, Điều 127, Điều 137, khoản 2 Điều 689, Điều 697 và Điều 698 Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 13/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể tuyên:
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể là “Tờ sang nhượng đất” ngày 06/8/2016 đối với phần đất có diện tích 1.500m2, thuộc thửa đất số 1541, tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại ấp An Thuận, xã An Thới, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã được ký kết giữa chị D với ông T và bà T1 vô hiệu.
Buộc ông Phạm Văn T và bà Lê Thị T1 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Lê Thị Ngọc D số tiền là 135.000.000 đồng.
Buộc ông Phạm Văn T và bà Lê Thị T1 phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho chị Lê Thị Ngọc D là 189.000.000 đồng.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch bà Lê Thị T1 và ông Phạm Văn T phải có nghĩa vụ nộp là 300.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Lê Thị T1 và ông Phạm Văn T có nghĩa vụ liên đới nộp là 16.200.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Lê Thị Ngọc D có nghĩa vụ nộp là 6.300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007118 ngày 29/6/2021. Hoàn trả cho chị D số tiền tạm ứng án phí là 4.700.000 đồng theo biên lai trên.
Hoàn trả cho chị Lê Thị Ngọc D số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005719 ngày 30/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam.
Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản là 1.324.000 đồng.
Chị Lê Thị Ngọc D phải chịu là 662.000 đồng đã thanh toán xong
Ông Phạm Văn T và bà Lê Thị T1 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho chị Lê Thị Ngọc D số tiền là 662.000 đồng