Bản án số 53/2020/HSST của TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 53/2020/HSST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Văn T
1. Về quan hệ vợ chồng: Cho anh Trần Văn T được ly hôn với chị Ma Thị S.
2. Về con chung: Giao hai con Trần Ngọc L sinh ngày 06/4/2007 và Trần Minh Q sinh ngày 17/8/2008 cho anh Trần Văn T tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con trưởng thành hoặc có sự thay đổi khác.
Chị S có quyền đi lại thăm nom con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải Q
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh T chị S không yêu cầu Tòa án giải Q.
4. Về án phí: Anh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm vào Ngân sách Nhà nước được chuyển từ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002694 ngày 14/2/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TN S.
5. Án xử công khai sơ thẩm anh T có mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị S vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 53/2020/HSST của TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 53/2020/HSST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Văn T
1. Về quan hệ vợ chồng: Cho anh Trần Văn T được ly hôn với chị Ma Thị S.
2. Về con chung: Giao hai con Trần Ngọc L sinh ngày 06/4/2007 và Trần Minh Q sinh ngày 17/8/2008 cho anh Trần Văn T tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi con trưởng thành hoặc có sự thay đổi khác.
Chị S có quyền đi lại thăm nom con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải Q
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh T chị S không yêu cầu Tòa án giải Q.
4. Về án phí: Anh T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm vào Ngân sách Nhà nước được chuyển từ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002694 ngày 14/2/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TN S.
5. Án xử công khai sơ thẩm anh T có mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị S vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.