Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 52/2021/HS-ST ngày 15/10/2021 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh

  • Số bản án: 52/2021/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/10/2021
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Phạm Minh T phạm tội: «Đánh bạc». - Căn cứ khoản 1 Điều 321; điểm i, điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 65 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. - Xử phạt bị cáo Phạm Minh T 01 (một) năm tù, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 02 (hai) năm, kể từ ngày tuyên án. Giao bị cáo Phạm Minh T cho Ủy ban nhân dân phường TH, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo Phạm Minh T có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát và giáo dục bị cáo Phạm Minh T. Trường hợp người được hưởng án treo vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 của Luật thi hành án hình sự. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 (hai) lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. - Căn cứ khoản 3 Điều 321 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Buộc bị cáo Phạm Minh T nộp phạt 10.000.000 (mười triệu) đồng. - Căn cứ điểm a, điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước: 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Iphone 6s, vỏ màu trắng hồng, số Imei: 353311074435474 và 20.330.000 (hai mươi triệu ba trăm ba mươi ngàn) đồng. - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) cây viết bi màu xanh trắng; 08 (tám) cuốn lai ghi số đề (chưa sử dụng); 01 (một) cuốn lai ghi số đề (đã sử dụng); 03 (ba) cuốn tập hiệu Hiệp Phong màu xanh (bên trong thể hiện số lượng vé số bán được) và 01 (một) sim điện thoại số thuê bao 0938702583. - Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị cáo Phạm Minh T phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. - Bị cáo Phạm Minh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án. - Đã giải thích chế định án treo đối với bị cáo Phạm Minh T.
Tải về bản án