Bản án số 51/2021/HS-ST ngày 13/10/2021 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 51/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 13/10/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Lê Văn Phương B phạm tội: «Trộm cắp tài sản».
- Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Văn Phương B 02 (hai) năm tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 28/5/2021.
- Căn cứ khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các điều 584, 585, 586, 589 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Buộc bị cáo Lê Văn Phương B bồi thường cho ông Huỳnh Thành Đ 3.000.000 (ba triệu) đồng; bồi thường cho ông Huỳnh Văn T 4.100.000 (bốn triệu một trăm ngàn) đồng.
Kể từ ngày các ông Huỳnh Thành Đ, Huỳnh Văn T có đơn yêu cầu thi hành án bị cáo Lê Văn Phương B chậm trả số tiền nêu trên thì hàng tháng, bị cáo Lê Văn Phương B còn phải trả các ông Huỳnh Thành Đ, Huỳnh Văn T khoản lãi phát sinh đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Buộc bị cáo Lê Văn Phương B nộp lại 500.000 (năm trăm ngàn) đồng, là tiền do phạm tội mà có để sung vào ngân sách nhà nước.
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) quần Jean dài màu đen; 01 (một) cây tre gỗ dài 2,6 mét (một đầu được quấn băng keo màu vàng).
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Lê Văn Phương B phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm và 355.000 (ba trăm năm mươi lăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Bị cáo Lê Văn Phương B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị hại Huỳnh Thành Đ, Huỳnh Văn T; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 51/2021/HS-ST ngày 13/10/2021 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 51/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 13/10/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Lê Văn Phương B phạm tội: «Trộm cắp tài sản».
- Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Lê Văn Phương B 02 (hai) năm tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 28/5/2021.
- Căn cứ khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các điều 584, 585, 586, 589 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Buộc bị cáo Lê Văn Phương B bồi thường cho ông Huỳnh Thành Đ 3.000.000 (ba triệu) đồng; bồi thường cho ông Huỳnh Văn T 4.100.000 (bốn triệu một trăm ngàn) đồng.
Kể từ ngày các ông Huỳnh Thành Đ, Huỳnh Văn T có đơn yêu cầu thi hành án bị cáo Lê Văn Phương B chậm trả số tiền nêu trên thì hàng tháng, bị cáo Lê Văn Phương B còn phải trả các ông Huỳnh Thành Đ, Huỳnh Văn T khoản lãi phát sinh đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Buộc bị cáo Lê Văn Phương B nộp lại 500.000 (năm trăm ngàn) đồng, là tiền do phạm tội mà có để sung vào ngân sách nhà nước.
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) quần Jean dài màu đen; 01 (một) cây tre gỗ dài 2,6 mét (một đầu được quấn băng keo màu vàng).
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Lê Văn Phương B phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm và 355.000 (ba trăm năm mươi lăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Bị cáo Lê Văn Phương B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị hại Huỳnh Thành Đ, Huỳnh Văn T; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.