Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 49/2021/DS-ST ngày 22/06/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

  • Số bản án: 49/2021/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 22/06/2021
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 430, 440 của Bộ luật dân sự; điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, Tuyên xử: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn H - Chủ hộ kinh doanh Hoàng Q 1. - Buộc anh Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Đ có trách nhiệm liên đới phải trả cho ông Võ Văn H - Chủ hộ kinh doanh Hoàng Q 1 số tiền mua thức ăn còn thiếu là 16.035.000 đồng (Mười sáu triệu không trăm ba mươi lăm nghìn đồng). Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. - Về án phí: Tiền án phí dân sự sơ thẩm là 801.750 đồng, anh Nguyễn Văn D và chị Lê Thị Đ phải chịu. Ông Võ Văn H không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 400.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0012360 ngày 11/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh D, chị Đ có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án