Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 48/2022/HNGĐ-ST ngày 13/06/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 48/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 13/06/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 147; Điều 235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử: 1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị P đối với bị đơn ông Võ Anh K về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Cho bà Thị P và ông Võ Anh K được ly hôn. 2. Về con chung: Giao cháu Võ AK sinh ngày 20/6/2016 cho bà Thị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Giao cháu Võ Thị NA, sinh ngày 19/9/2013 cho ông Võ Anh K trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Bà Thị P và ông Võ Anh K không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà Thị P và ông Võ Anh K có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Thị P, ông Võ Anh K và các thành viên trong gia đình không được cản trở bà P, ông K trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con. 3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà P và ông K không tranh chấp nên không đề cập đến. 4. Về án phí: Bà Thị P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004919 ngày 14/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. 5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.
Tải về bản án