Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 48/2022/HNGĐ-ST ngày 08/03/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 48/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 08/03/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 9, 11, 12, 13 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Căn cứ các Điều 51, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H đối với bị đơn ông Ngô Văn T. 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị H ly hôn ông Ngô Văn T. 2. Về con chung: Giao cháu Ngô Bảo N, sinh ngày 07/7/2013 cho bà Nguyễn Thị H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông Ngô Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Ngô Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường 5 hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. 3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết. 4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000667 ngày 30/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà Nguyễn Thị H đã nộp xong án phí. 5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án