Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 47/2022/HNGĐ-ST ngày 30/06/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 47/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/06/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218 và khoản 2 Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. - Căn cứ các điều 51, 53, 54, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. - Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên xử: Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Kim M về việc yêu cầu chia tài sản chung. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Kim M đối với anh Phan Minh N, cụ thể tuyên: 1. Về hôn nhân: chị Bùi Kim M và anh Phan Minh N được ly hôn với nhau. 2. Về con chung: Sau khi ly hôn anh Phan Minh N trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Phan Minh Đ, sinh ngày 21/7/2018, chị Bùi Kim M không phải cấp dưỡng nuôi con do anh N không yêu cầu. Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con. 3. Về tài sản chung: chị M và anh N khai không có nên không xem xét giải quyết. 4. Về nợ chung: chị M và anh N khai không có nên không xem xét giải quyết. 5. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị Bùi Kim M có nghĩa vụ nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005766 ngày 05/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị Bùi Kim M số tiền tạm ứng án phí là 400.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005767 ngày 05/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. “ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.
Tải về bản án