Bản án số 444/2020/HSST ngày 28/09/2020 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Số bản án: 444/2020/HSST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/09/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ khoản 1 Điều 134; Điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 38; Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015; xử phạt: Trương Thị G 15 (Mười lăm) tháng tù về tội:“Cố ý gây thương tích".
Thời gian chấp hành kể từ ngày bị cáo thi hành bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 134; Điểm s khoản 1Điều 51; Điều 17; Điều 38; Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015; xử phạt: Bùi Duy T 12 (Mười hai) tháng tù, về tội:“Cố ý gây thương tích".
Thời gian chấp hành kể từ ngày bị cáo thi hành bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS 2015, Điều 106 BLTTHS năm 2015: Tịch thu tiêu hủy: 01 (Một) cốc thủy tinh bị vỡ phần miệng cốc, có kích thước cao 14cm, đường kính đáy cốc 5,5cm, đã qua sử dụng.
(Vật chứng hiện đang lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng của Chi cục thi hành án dân sự thành phố TN theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản số 497 ngày 10/9/2020).
4. Về phần trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 590BLDS buộc bị cáo G có trách nhiệm bồi thường cho chị Hoàng Thị H số tiền: 16.521.944 đồng (Mười sáu triệu, năm trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm bốn mươi bốn đồng); buộc bị cáo T có trách nhiệm bồi thường cho chị Hoàng Thị H số tiền 16.521.944 đồng (Mười sáu triệu, năm trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm bốn mươi bốn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bị hại có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị cáo G, bị cáoT không tự nguyện thi hành số tiền trên thì hàng tháng bị cáo G, bị cáo T còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
4. Án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của UBTV Quốc hội quy định về án phí, lệ phí toà án: Buộc mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và mỗi bị cáo phải chịu 826.000 đồng (Tám trăm hai mươi sáu ngàn đồng) án phí DSST.
5. Quyền kháng cáo: Các bị cáo, bị hại có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 444/2020/HSST ngày 28/09/2020 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Số bản án: 444/2020/HSST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/09/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ khoản 1 Điều 134; Điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 38; Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015; xử phạt: Trương Thị G 15 (Mười lăm) tháng tù về tội:“Cố ý gây thương tích".
Thời gian chấp hành kể từ ngày bị cáo thi hành bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Căn cứ khoản 1 Điều 134; Điểm s khoản 1Điều 51; Điều 17; Điều 38; Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015; xử phạt: Bùi Duy T 12 (Mười hai) tháng tù, về tội:“Cố ý gây thương tích".
Thời gian chấp hành kể từ ngày bị cáo thi hành bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 BLHS 2015, Điều 106 BLTTHS năm 2015: Tịch thu tiêu hủy: 01 (Một) cốc thủy tinh bị vỡ phần miệng cốc, có kích thước cao 14cm, đường kính đáy cốc 5,5cm, đã qua sử dụng.
(Vật chứng hiện đang lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng của Chi cục thi hành án dân sự thành phố TN theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản số 497 ngày 10/9/2020).
4. Về phần trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 590BLDS buộc bị cáo G có trách nhiệm bồi thường cho chị Hoàng Thị H số tiền: 16.521.944 đồng (Mười sáu triệu, năm trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm bốn mươi bốn đồng); buộc bị cáo T có trách nhiệm bồi thường cho chị Hoàng Thị H số tiền 16.521.944 đồng (Mười sáu triệu, năm trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm bốn mươi bốn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, bị hại có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị cáo G, bị cáoT không tự nguyện thi hành số tiền trên thì hàng tháng bị cáo G, bị cáo T còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
4. Án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của UBTV Quốc hội quy định về án phí, lệ phí toà án: Buộc mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và mỗi bị cáo phải chịu 826.000 đồng (Tám trăm hai mươi sáu ngàn đồng) án phí DSST.
5. Quyền kháng cáo: Các bị cáo, bị hại có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.