Bản án số 44/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 44/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/06/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng: Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Tăng Đa L. Không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Tăng Đa L.
1. Quan hệ hôn nhân: Chị Tăng Đa L được ly hôn với anh Trịnh Hoàng Đ.
2. Con chung: Anh Trịnh Hoàng Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trịnh Thành D, sinh ngày 08/12/2007 và Trịnh Ngọc G, sinh ngày 06/4/2016. Chị Tăng Đa L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung tên Trịnh Thành D và Trịnh Ngọc G mà không ai được cản trở.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Tăng Đa L chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng. Chuyển số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị L đã nộp tạm ứng án phí khởi kiện theo biên lai thu số 0003530 ngày 29/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy thành án phí.
4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 44/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 44/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/06/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng: Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Tăng Đa L. Không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Tăng Đa L.
1. Quan hệ hôn nhân: Chị Tăng Đa L được ly hôn với anh Trịnh Hoàng Đ.
2. Con chung: Anh Trịnh Hoàng Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trịnh Thành D, sinh ngày 08/12/2007 và Trịnh Ngọc G, sinh ngày 06/4/2016. Chị Tăng Đa L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung tên Trịnh Thành D và Trịnh Ngọc G mà không ai được cản trở.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Tăng Đa L chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng. Chuyển số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị L đã nộp tạm ứng án phí khởi kiện theo biên lai thu số 0003530 ngày 29/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy thành án phí.
4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.