Bản án số 43/2020/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Số bản án: 43/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/08/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 518; Điều 521, Điều 522; Điều 524 Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV P về viêc
buộc Trung tâm Điều tra Q phải làm biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
2. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH MTV P về việc buộc
Trung tâm Điều tra Q phải trả số tiền còn lại là 572.566.000 đồng và số tiền lãi
phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tạm tính từ ngày 30/7/2016 đến
ngày 30/01/2019 là 128.827.350 đồng.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 43/2020/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Số bản án: 43/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/08/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 518; Điều 521, Điều 522; Điều 524 Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV P về viêc
buộc Trung tâm Điều tra Q phải làm biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
2. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH MTV P về việc buộc
Trung tâm Điều tra Q phải trả số tiền còn lại là 572.566.000 đồng và số tiền lãi
phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tạm tính từ ngày 30/7/2016 đến
ngày 30/01/2019 là 128.827.350 đồng.