Bản án số 42/2021/DSST ngày 19/10/2021 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Số bản án: 42/2021/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/10/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị D.
1.1. Vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo “Giấy biên nhận tiền đặt cọc ngày 29/01/2013” giữa bà Trương Thị D và ông Trần Bé U.
1.2 Buộc bà Trương Thị D, ông Nguyễn Văn A giao trả ông Bé U phần đất có diện tích 1.305,8m2 thuộc tách 64-1 (tách 244-1) thuộc một phần của thửa đất số 64, diện tích chung bằng 2.193,1m2, tờ bản đồ số 10; loại đất LUC, tọa lạc tại tổ 09, ấp H, xã N, huyện B, tỉnh Vĩnh Long do ông Trần Bé U đứng tên quyền sử dụng (theo Trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 29/3/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Long).
1.3. Ông Trần Bé U được sở hữu các cây trồng trên phần đất do bà D, ông A giao trả gồm:100 cây mít loại C, 56 cây dừa loại C, 25 cây dừa loại A (theo Biên bản khảo sát, đo đạc và định giá tài sản ngày 28/01/2021 của TAND huyện Bình Tân).
1.4 Buộc ông Trần Bé U hoàn trả tiền cọc 30.000.000đ, số tiền tương ứng tiền cọc 30.000.000đ và bồi thường thiệt hại chi phí lên liếp lập vườn bằng 35.000.000đ, trị giá cây trồng cho bà D, ông Nguyễn Văn A là 104.600.000đ. Tổng cộng là 199.600.000đ (một trăm chín mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng).
1.5 Về chi phí tố tụng: 2.105.500đ buộc ông Trần Bé U phải nộp (do bà D đã nộp tạm ứng xong), buộc ông Bé U nộp hoàn trả là Trương Thị D số tiền 2.105.500đ.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1 Buộc ông Trần Bé U phải nộp án phí là 9.980.000đ (chín triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng).
2.2 Bà Trương Thị D được miễn nộp án phí.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 42/2021/DSST ngày 19/10/2021 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Số bản án: 42/2021/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/10/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị D.
1.1. Vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo “Giấy biên nhận tiền đặt cọc ngày 29/01/2013” giữa bà Trương Thị D và ông Trần Bé U.
1.2 Buộc bà Trương Thị D, ông Nguyễn Văn A giao trả ông Bé U phần đất có diện tích 1.305,8m2 thuộc tách 64-1 (tách 244-1) thuộc một phần của thửa đất số 64, diện tích chung bằng 2.193,1m2, tờ bản đồ số 10; loại đất LUC, tọa lạc tại tổ 09, ấp H, xã N, huyện B, tỉnh Vĩnh Long do ông Trần Bé U đứng tên quyền sử dụng (theo Trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày 29/3/2021 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Long).
1.3. Ông Trần Bé U được sở hữu các cây trồng trên phần đất do bà D, ông A giao trả gồm:100 cây mít loại C, 56 cây dừa loại C, 25 cây dừa loại A (theo Biên bản khảo sát, đo đạc và định giá tài sản ngày 28/01/2021 của TAND huyện Bình Tân).
1.4 Buộc ông Trần Bé U hoàn trả tiền cọc 30.000.000đ, số tiền tương ứng tiền cọc 30.000.000đ và bồi thường thiệt hại chi phí lên liếp lập vườn bằng 35.000.000đ, trị giá cây trồng cho bà D, ông Nguyễn Văn A là 104.600.000đ. Tổng cộng là 199.600.000đ (một trăm chín mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng).
1.5 Về chi phí tố tụng: 2.105.500đ buộc ông Trần Bé U phải nộp (do bà D đã nộp tạm ứng xong), buộc ông Bé U nộp hoàn trả là Trương Thị D số tiền 2.105.500đ.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1 Buộc ông Trần Bé U phải nộp án phí là 9.980.000đ (chín triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng).
2.2 Bà Trương Thị D được miễn nộp án phí.