Bản án số 41/2022/DSST ngày 01/03/2023 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 41/2022/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/03/2023
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, Điều 39, Điều 91, Điều 92, , điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị Quyết số 26/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Đình C đối với bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Thanh Hà đòi số tiền 226.000.000 đồng. 2/ Buộc bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Thanh Hà phải có nghĩa vụ trả cho ông Phan Đình C số tiền 226.000.000 đồng. 3/ Án phí sơ thẩm dân sự, bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Thanh Hà phải nộp là 11.300.000 đồng nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầuthi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 41/2022/DSST ngày 01/03/2023 của TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 41/2022/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/03/2023
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, Điều 39, Điều 91, Điều 92, , điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị Quyết số 26/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Đình C đối với bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Thanh Hà đòi số tiền 226.000.000 đồng. 2/ Buộc bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Thanh Hà phải có nghĩa vụ trả cho ông Phan Đình C số tiền 226.000.000 đồng. 3/ Án phí sơ thẩm dân sự, bà Nguyễn Thị P và ông Nguyễn Thanh Hà phải nộp là 11.300.000 đồng nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầuthi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.