Bản án số 40/2023/HS-ST ngày 27/09/2023 của TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Số bản án: 40/2023/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/09/2023
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Bùi Văn T - Phạm tội về tàng trữ trái phép chất ma túy. Kết quả:
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 và Điều 38 của Bộ luật hình sự;
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Bùi Văn T phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy.
2. Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Bùi Văn T 18 (Mười tám) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày tạm giữ 01/6/2023.
3. Về vật chứng vụ án: Căn cứ vào Điều 47 của Bộ luật hình sự và Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự;
+ Tịch thu tiêu hủy 01 (một) phong bì niêm phong mẫu giám định ma túy của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Hòa Bình, một mặt có ghi “Mẫu vật còn lại sau khi giám định. Vụ: Bùi Văn T, sinh năm 1988 – Có hành vi phạm tội về ma túy. Xảy ra: ngày 01 tháng 6 năm 2023. Tại: thị trấn Mãn Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”. Mép dán có dấu niêm phong của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Hòa Bình và chữ ký của các thành phần tham gia niêm phong.
+ Trả lại bị cáo Bùi Văn T 01 (một) căn cước công dân số 017088011116 mang tên Bùi Văn Tiến.
+ Trả lại chị Bùi Thị H 01 (một) xe mô tô nhãn hiệu Honda Air Blade, biển kiểm soát 20G1-452.55.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng số 39/BB-THA ngày 12/9/2023 giữa Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Tân Lạc với Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình).
4. Về án phí: Căn cứ vào khoản 2 Điều 136; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Bị cáo phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 331 và Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Bị cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 40/2023/HS-ST ngày 27/09/2023 của TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Số bản án: 40/2023/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/09/2023
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Bùi Văn T - Phạm tội về tàng trữ trái phép chất ma túy. Kết quả:
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 và Điều 38 của Bộ luật hình sự;
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Bùi Văn T phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy.
2. Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Bùi Văn T 18 (Mười tám) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày tạm giữ 01/6/2023.
3. Về vật chứng vụ án: Căn cứ vào Điều 47 của Bộ luật hình sự và Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự;
+ Tịch thu tiêu hủy 01 (một) phong bì niêm phong mẫu giám định ma túy của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Hòa Bình, một mặt có ghi “Mẫu vật còn lại sau khi giám định. Vụ: Bùi Văn T, sinh năm 1988 – Có hành vi phạm tội về ma túy. Xảy ra: ngày 01 tháng 6 năm 2023. Tại: thị trấn Mãn Đức, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”. Mép dán có dấu niêm phong của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Hòa Bình và chữ ký của các thành phần tham gia niêm phong.
+ Trả lại bị cáo Bùi Văn T 01 (một) căn cước công dân số 017088011116 mang tên Bùi Văn Tiến.
+ Trả lại chị Bùi Thị H 01 (một) xe mô tô nhãn hiệu Honda Air Blade, biển kiểm soát 20G1-452.55.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng số 39/BB-THA ngày 12/9/2023 giữa Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Tân Lạc với Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình).
4. Về án phí: Căn cứ vào khoản 2 Điều 136; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Bị cáo phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 331 và Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Bị cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.