TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 386/2022/DS-ST Ngày: 31/08/2022
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Lưới.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Nguyên
Ông Phạm Văn Tuyền
Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Thanh Bình - Thư ký Tòa án nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa: Bà Vũ Thị Thái - Kiểm sát viên
Ngày 31 tháng 08 năm 2022 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 278/2020/TLST-DS ngày 02 tháng 07 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 284/2022/QĐXXST-DS ngày 13/07/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 253/2022/QĐST-DS ngày 09/08/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn T
Địa chỉ: Đường N, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Hồ Thị Minh T – Phó Giám đốc Trung tâm Thẻ Sacombank, (văn bản ủy quyền lập ngày 05/05/2020).
Người đại diện theo ủy quyền (ủy quyền lại): Ông Phạm Trường T, sinh năm: 1994
Địa chỉ: Đường K, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh, (văn bản ủy quyền lập ngày 06/04/2021), (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Bị đơn: Ông Phạm Quốc H, sinh năm: 1985, (vắng mặt)
Địa chỉ: Đường H, ấp A, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 29/4/2020, các bản tự khai đại diện của nguyên đơn ông Phạm Trường T trình bày:
Ngày 08/11/2011, ông Phạm Quốc H có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T (Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng). Căn cứ thu nhập của ông
Phạm Quốc H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 12.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn 2,15%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 26.691.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ ông H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 37.391.000 đồng (theo thứ tự thanh toán tại Điều 20 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng). ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 2 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngày 26/04/2016, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tính đến ngày 31/8/2022, ông H còn nợ các khoản sau: Nợ gốc:
8.501.025 đồng, lãi quá hạn: 21.193.341 đồng. Tổng cộng: 29.694.366 đồng (hai mươi chín triệu sáu trăm chín mươi bốn ngàn ba trăm sáu mươi sáu đồng).
Do khách hàng trễ hạn trả nợ nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Phạm Quốc H trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T toàn bộ số tiền nợ phải trả là: 29.694.366 đồng (hai mươi chín triệu sáu trăm chín mươi bốn ngàn ba trăm sáu mươi sáu đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 01/9/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất các bên thỏa thuận. Ông Phạm Trường T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Ông Phạm Quốc H mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1] Ngân hàng TMCP Sài Gòn T khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông Phạm Quốc H. Đây là tranh chấp về hợp đồng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện B, nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B.
Theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 08/11/2011 thì ông Phạm Quốc H cung cấp thông tin địa chỉ Đường H, ấp A, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh theo Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho ông H tại địa chỉ Đường H, ấp A, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh để giải quyết.
Về việc xét xử vắng mặt đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phạm Trường T có đơn yêu cầu vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Phạm Quốc H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập đương sự, Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Phạm Quốc H vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn T và ông Phạm Quốc H được thực hiện vào thời điểm Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực nên áp dụng Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 để giải quyết vụ án.
Về yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:
Tòa án triệu tập ông Phạm Quốc H đến Tòa án để ghi nhận ý kiến, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T nhưng ông H không đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Vì vậy, ông H đã tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình và phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự”. Do đó; Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện, lời trình bày và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp làm chứng cứ giải quyết vụ án.
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 08/11/2011 và Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, lịch sử thanh toán, bảng tóm tắt sao kê, lời khai của đại diện nguyên đơn và các tài liệu có trong hồ sơ thì đủ cơ sở xác định Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông Phạm Quốc H với hạn mức sử dụng là 12.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn 2,15%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là
26.691.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ ông H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
37.391.000 đồng, còn nợ Ngân hàng TMCP Sài Gòn T tính đến ngày 31/08/2022 là
29.694.366 đồng, trong đó nợ gốc 8.501.025 đồng, nợ lãi quá hạn 21.193.341 đồng.
Ông Phạm Quốc H đã vi phạm thỏa thuận tại các điều khoản mà hai bên đã giao kết, vi phạm Điều 474 của Bộ Luật dân sự 2005.
Tại Điều 471 Bộ Luật dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả;
Tại khoản 1 Điều 474 Bộ Luật dân sự 2005 quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì”.
Tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “1. Tổ chức tín dụng
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật…”.
Tại Điều 2 Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng quy định về trách nhiệm thanh toán của chủ thẻ: “… Chủ thẻ là cả chủ thẻ”.
Tại khoản 2 Điều 22 của Quy chế phát hành, thanh toán sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định nghĩa vụ của chủ thẻ: “2.”.
Đối chiếu các quy định như trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền tính đến ngày 31/8/2022 là:
29.694.366 đồng, trong đó nợ gốc 8.501.025 đồng, nợ lãi quá hạn 21.193.341 đồng, đồng thời bị đơn còn có nghĩa vụ trả tiền lãi trên số tiền nợ gốc cho nguyên đơn theo mức lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 08/11/2011 và Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cho đến khi bị đơn trả nợ xong.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Từ những lý lẽ đã viện dẫn; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
91, khoản 2 Điều 92, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự 2015;
Áp dụng Điều 471, 474 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Áp dụng Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Áp dụng Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Áp dụng Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.
Buộc ông Phạm Quốc H có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền 29.694.366 đồng (hai mươi chín triệu sáu trăm chín mươi bốn ngàn ba trăm sáu mươi sáu đồng) trong đó vốn gốc là 8.501.025 đồng, lãi quá hạn là 21.193.341 đồng.
Kể từ ngày 01/09/2022, ông Phạm Quốc H còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 08/11/2011 và Bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc nêu trên. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T thì lãi suất mà ông Phạm Quốc H phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.
Về án phí:
Ông Phạm Quốc H chịu 1.484.718 đồng (một triệu bốn trăm tám mươi bốn ngàn bảy trăm mười tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp
522.109 đồng (năm trăm hai mươi hai ngàn một trăm lẻ chín đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0079532 ngày 18 tháng 06 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
VKSND huyện B;
Chi cục THADS huyện B;
Lưu VP, hồ sơ.
⭥⮑⮑⮇⮇⮑⭮⭲🢪🡒🢧🢩🢧🡒⭱
Huỳnh Văn Lưới
Bản án số 386/2022/DS-ST ngày 31/08/2022 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Số bản án: 386/2022/DS-ST
- Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 31/08/2022
- Loại vụ/việc: Dân sự
- Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản