Hệ thống pháp luật

TOÀ ÁN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bản án số: 38/2021/HNGĐ-ST Ngày: 26-5-2021.

“V/v tranh chấp về hôn nhân

và gia đình - ly hôn”.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Trinh.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Ông Nguyễn Viết Thanh.

  2. Ông Nguyễn Phú Hữu.

    • Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Hà - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.

      Ngày 26/5/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/5/2021, giữa các đương sự:

    • Nguyên đơn: Trần Thị Ngọc N, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Số nhà BT, Tổ H, ấp TM, xã TT, thành phố CL, tỉnh Đồng

Tháp.

Tháp.

- Bị đơn: Trần Bé T, sinh năm 1970.

Địa chỉ: Số nhà BT, Tổ H, ấp TM, xã TT, thành phố CL, tỉnh Đồng

(Chị N và anh T có mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Trần Thị Ngọc N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T cưới nhau năm 1991, không có đăng ký kết hôn.

Thời gian đầu, chị N và anh T chung sống hạnh phúc. Khoảng hai năm nay, anh T thường xuyên uống rượu, bia, không quan tâm đến gia đình và vợ chồng thường xuyên cãi nhau khi anh T say xỉn, chị N và các con có khuyên anh T nhiều lần nhưng anh T không sửa đổi. Từ đó, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, chị N cố nhẫn nhịn với mong muốn anh T sửa đổi nhưng không có kết quả, vợ chồng không thể tiếp tục sống chung. Nay chị N yêu cầu được ly hôn với anh Trần Bé T.

Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T có 02 con chung tên Trần Thị Hồng Thắm, sinh ngày 01/9/1993 và Trần Thị Cẩm Linh, sinh ngày 01/6/1995, hiện nay hai con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh Trần Bé T trình bày:

Quan hệ hôn nhân: Anh T thống nhất lời trình bày của chị N về thời gian kết hôn và thời gian chung sống, cũng như mâu thuẫn vợ chồng. Anh T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N.

Về con chung: Anh T và chị N có 02 con chung tên Trần Thị Hồng Thắm, sinh ngày 01/9/1993 và Trần Thị Cẩm Linh, sinh ngày 01/6/1995, hiện nay hai con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Về tố tụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của chị N và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn. Bị đơn anh Trần Bé T có địa chỉ tại xã Tịnh Thới, thành phố Cao Lãnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

  2. Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân của chị N và anh T được xác lập vào năm 1991, do hai anh chị tự nguyện và thừa nhận, anh chị có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật, nhưng anh chị không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên không được

    pháp luật công nhận là vợ chồng, hôn nhân của anh chị là hôn nhân không hợp pháp. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét mâu thuẫn của anh chị để cho hay không cho ly hôn mà Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân của chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T để làm cơ sở chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng của anh chị.

  3. Xét con chung: Anh chị có 02 con chung tên Trần Thị Hồng Thắm, sinh ngày 01/9/1993 và Trần Thị Cẩm Linh, sinh ngày 01/6/1995, hiện nay hai con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

  4. Tài sản chung và nợ chung: Tại phiên tòa, chị N và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

  5. Án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng của chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T.

Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T thống nhất có 02 con chung tên Trần Thị Hồng Thắm, sinh ngày 01/9/1993 và Trần Thị Cẩm Linh, sinh ngày 01/6/1995, hiện nay hai con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí: Chị Trần Thị Ngọc N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007943 ngày 06/4/2021 của Cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, như vậy chị N đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nơi nhận:

  • Chi cục THADS TPCL;

  • Đương sự;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Nguyễn Thị Cẩm Trinh

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 38/2021/HNGĐ-ST của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 38/2021/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 26/05/2021
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng của chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T. Về con chung: Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T thống nhất có 02 con chung tên Trần Thị Hồng Thắm, sinh ngày 01/9/1993 và Trần Thị Cẩm Linh, sinh ngày 01/6/1995, hiện nay hai con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết. Án phí: Chị Trần Thị Ngọc N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007943 ngày 06/4/2021 của Cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, như vậy chị N đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm. Chị Trần Thị Ngọc N và anh Trần Bé T có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Tải về bản án