Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 38/2020/HNGĐ-ST ngày 13/07/2020 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 38/2020/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 13/07/2020
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 8, 9, 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Thị B. 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị B được ly hôn với anh Phan Văn H. 2. Về con chung: Chị Huỳnh Thị B và anh Phan Văn H có một con chung tên Phan Thị Thảo Linh, sinh ngày 11/6/2005, hiện con đang sống chung với chị B. - Chị Huỳnh Thị B được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu Phan Thị Thảo L, sinh ngày 11/6/2005. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con (do chị B không yêu cầu). - Anh H được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. 3. Về tài sản chung: Chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết. 4. Về nợ chung: Không có. 5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BH/2018/0009650 ngày 12/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. 6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Huỳnh Thị B được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng, anh H vắng mặt tại phiên tòa, được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án