Bản án số 37/2020/HS-ST ngày 30/07/2020 của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 37/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/07/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1.Tuyên bố bị cáo Phạm Văn B phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
2.Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản
1 Điều 52; Điều 38 Bộ luật Hình sự:
Xử phạt: Bị cáo Phạm Văn B 10 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo
để thi hành án.
3. Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 584; Điều 585; khoản 1 Điều 586; Điều 589
của Bộ luật dân sự năm 2015. Buộc bị cáo Phạm Văn B phải bồi thường cho Công
ty TNHH X số tiền 12.768.000 đồng.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn đề
nghị thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành không đầy
đủ số tiền phải thi hành án thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số
tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 37/2020/HS-ST ngày 30/07/2020 của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 37/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/07/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1.Tuyên bố bị cáo Phạm Văn B phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
2.Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản
1 Điều 52; Điều 38 Bộ luật Hình sự:
Xử phạt: Bị cáo Phạm Văn B 10 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo
để thi hành án.
3. Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 584; Điều 585; khoản 1 Điều 586; Điều 589
của Bộ luật dân sự năm 2015. Buộc bị cáo Phạm Văn B phải bồi thường cho Công
ty TNHH X số tiền 12.768.000 đồng.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn đề
nghị thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành không đầy
đủ số tiền phải thi hành án thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số
tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án