Bản án số 36/2020/HS-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Số bản án: 36/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/08/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm s, i khoản 1 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật Hình sự.
Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Hoàng K phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng K 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành án, nhưng được trừ đi những ngày tạm giữ từ ngày 23/4/2020 đến ngày 01/5/2020.
2. Về vật chứng: Áp dụng điểm b khoản 3 Điều 106, 107 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Trả lại cho bị cáo Nguyễn Hoàng K: Áo thun ngắn tay màu xám, có dòng chữ Vintage uws 170; quần sọt jean màu xanh, có dòng chữ HOLLISTER; nón bảo hiểm có chữ Xmoto màu đen.
- Trả lại cho chị Đặng Thị Th xe mô tô nhãn hiệu Ware màu đỏ, đen biển số 66P2- 133.81, số máy P52FMH178300, số khung HOA4TT178300.
- Tịch thu lưu hồ sơ vụ án 01 USB được niêm phong trong phong bì.
- Tiếp tục quản lý điện thoại Nokia màu đen của bị cáo Nguyễn Hoàng K để đảm bảo thi hành án.
(Hiện vật chứng trên Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh đang tạm quản lý).
3. Về án phí: Căn cứ Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Bị cáo Nguyễn Hoàng K phải chịu 200.000 đồng tiền án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo, chị Thủy có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng, chị Ngọc vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 36/2020/HS-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Số bản án: 36/2020/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/08/2020
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm s, i khoản 1 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật Hình sự.
Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Hoàng K phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng K 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành án, nhưng được trừ đi những ngày tạm giữ từ ngày 23/4/2020 đến ngày 01/5/2020.
2. Về vật chứng: Áp dụng điểm b khoản 3 Điều 106, 107 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Trả lại cho bị cáo Nguyễn Hoàng K: Áo thun ngắn tay màu xám, có dòng chữ Vintage uws 170; quần sọt jean màu xanh, có dòng chữ HOLLISTER; nón bảo hiểm có chữ Xmoto màu đen.
- Trả lại cho chị Đặng Thị Th xe mô tô nhãn hiệu Ware màu đỏ, đen biển số 66P2- 133.81, số máy P52FMH178300, số khung HOA4TT178300.
- Tịch thu lưu hồ sơ vụ án 01 USB được niêm phong trong phong bì.
- Tiếp tục quản lý điện thoại Nokia màu đen của bị cáo Nguyễn Hoàng K để đảm bảo thi hành án.
(Hiện vật chứng trên Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh đang tạm quản lý).
3. Về án phí: Căn cứ Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Bị cáo Nguyễn Hoàng K phải chịu 200.000 đồng tiền án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo, chị Thủy có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng, chị Ngọc vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.