Bản án số 35/2021/DS-ST ngày 18/05/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 35/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/05/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92; Điều 147 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 13 Thông tư 39/2016/TT- NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần A.
Buộc anh Đoàn Dũng N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền 950.471.604 (chín trăm năm mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm lẻ bốn) đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 18/5/2021 đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 0045/2019/925-CV ngày 18/01/2019.
Khi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần A, nếu anh Đoàn Dũng N trả hết nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần A có trách nhiệm trả lại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 0040/2019/925-BĐ ngày 18/01/2019.
Khi quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần A, nếu anh Đoàn Dũng N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá tài sản đang thế chấp và tài sản khác (nếu có) để thu hồi nợ, cụ thể là Quyền sử dụng đất thửa 1513 tờ bản đồ số 5, diện tích 567m2, loại đất: đất ở nông thôn tọa lạc tại ấp 3, xã Đ, huyện H, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành BD 974735, cấp ngày 17/01/2019 cho anh Đoàn Dũng N.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Đoàn Dũng N chịu án phí dân sự sơ thẩm 40.514.000 (bốn mươi triệu năm trăm mười bốn nghìn) đồng;
- Ngân hàng thương mại cổ phần A được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 19.340.000 (Mười chín triệu ba trăm bốn mươi nghìn) đồng theo biên lai thu số BI/2019/0012180 ngày 19/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 35/2021/DS-ST ngày 18/05/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 35/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/05/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92; Điều 147 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Điều 13 Thông tư 39/2016/TT- NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần A.
Buộc anh Đoàn Dũng N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền 950.471.604 (chín trăm năm mươi triệu bốn trăm bảy mươi mốt nghìn sáu trăm lẻ bốn) đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 18/5/2021 đến khi trả xong nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 0045/2019/925-CV ngày 18/01/2019.
Khi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần A, nếu anh Đoàn Dũng N trả hết nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần A có trách nhiệm trả lại tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 0040/2019/925-BĐ ngày 18/01/2019.
Khi quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần A, nếu anh Đoàn Dũng N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền bán đấu giá tài sản đang thế chấp và tài sản khác (nếu có) để thu hồi nợ, cụ thể là Quyền sử dụng đất thửa 1513 tờ bản đồ số 5, diện tích 567m2, loại đất: đất ở nông thôn tọa lạc tại ấp 3, xã Đ, huyện H, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành BD 974735, cấp ngày 17/01/2019 cho anh Đoàn Dũng N.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Đoàn Dũng N chịu án phí dân sự sơ thẩm 40.514.000 (bốn mươi triệu năm trăm mười bốn nghìn) đồng;
- Ngân hàng thương mại cổ phần A được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 19.340.000 (Mười chín triệu ba trăm bốn mươi nghìn) đồng theo biên lai thu số BI/2019/0012180 ngày 19/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.