Bản án số 35/2020/DS-ST ngày 24/07/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 35/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ Điều 353, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 Bộ
luật dân sự;
Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng T
2. Buộc anh Đỗ Mạnh T phải trả Ngân hàng T tổng số tiền gốc và tiền lãi là
56.599.280 đồng. Trong đó tiền gốc là 35.071.510 đồng và tiền lãi tạm tính đến
ngày 24/7/2020 là 21.527.770 đồng (tiền lãi trong hạn là 14.351.846 đồng và tiền
lãi quá hạn là 7.175.923 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (25/7/2020) anh Đỗ Mạnh T
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh thoán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 35/2020/DS-ST ngày 24/07/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 35/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ Điều 353, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 Bộ
luật dân sự;
Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng T
2. Buộc anh Đỗ Mạnh T phải trả Ngân hàng T tổng số tiền gốc và tiền lãi là
56.599.280 đồng. Trong đó tiền gốc là 35.071.510 đồng và tiền lãi tạm tính đến
ngày 24/7/2020 là 21.527.770 đồng (tiền lãi trong hạn là 14.351.846 đồng và tiền
lãi quá hạn là 7.175.923 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (25/7/2020) anh Đỗ Mạnh T
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh thoán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc