Bản án số 35/2020/DS-ST ngày 21/12/2020 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 35/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/12/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Việt Nam T.V có Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cổ phần hợp pháp. Việc Ngân hàng TMCP Việt Nam T.V giao kết hợp đồng tín dụng với bị đơn là hợp pháp. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng đã thực hiện đúng điều khoản theo các Hợp đồng tín dụng số 3229773 ngày 16/04/2015 và Hợp đồng số 5391859 ngày 28/11/2015 đã giao kết với bị đơn. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị M.P và ông Trần K.T mới trả được nguyên đơn số tiền 1.220.429.156đ, trong đó: tiền gốc vay 429.914.945đ và 790.514.221đ tiền lãi. Còn lại bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, cụ thể: kể từ ngày 28/07/2017 vi phạm đối với Hợp đồng số 5391859 ngày 28/11/2015 và từ ngày 16/04/2017 vi phạm đối với Hợp đồng tín dụng số 3229773 ngày 16/04/2015.
Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 463; 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91; 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ; các Quyết định áp dụng lãi suất và điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Việt Nam T.V, cần xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 35/2020/DS-ST ngày 21/12/2020 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 35/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/12/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Việt Nam T.V có Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cổ phần hợp pháp. Việc Ngân hàng TMCP Việt Nam T.V giao kết hợp đồng tín dụng với bị đơn là hợp pháp. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng đã thực hiện đúng điều khoản theo các Hợp đồng tín dụng số 3229773 ngày 16/04/2015 và Hợp đồng số 5391859 ngày 28/11/2015 đã giao kết với bị đơn. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị M.P và ông Trần K.T mới trả được nguyên đơn số tiền 1.220.429.156đ, trong đó: tiền gốc vay 429.914.945đ và 790.514.221đ tiền lãi. Còn lại bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, cụ thể: kể từ ngày 28/07/2017 vi phạm đối với Hợp đồng số 5391859 ngày 28/11/2015 và từ ngày 16/04/2017 vi phạm đối với Hợp đồng tín dụng số 3229773 ngày 16/04/2015.
Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 463; 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91; 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ; các Quyết định áp dụng lãi suất và điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Việt Nam T.V, cần xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.