Bản án số 33/2022/HNGĐ-ST ngày 30/06/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 33/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/06/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các điều 51, 53, 54, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H đối với anh Nguyễn Văn T, cụ thể tuyên:
1. Về hôn nhân: chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn T được ly hôn với nhau.
2. Về con chung: chị Trần Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 25/4/2006 và Nguyễn Tấn P, sinh ngày 30/9/2012, anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.
Anh Nguyễn Văn T được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: chị H và anh T khai không có nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị H và anh T khai không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị Trần Thị H có nghĩa vụ nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001621 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án nơi thường trú.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 33/2022/HNGĐ-ST ngày 30/06/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 33/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/06/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các điều 51, 53, 54, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H đối với anh Nguyễn Văn T, cụ thể tuyên:
1. Về hôn nhân: chị Trần Thị H và anh Nguyễn Văn T được ly hôn với nhau.
2. Về con chung: chị Trần Thị H được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim N, sinh ngày 25/4/2006 và Nguyễn Tấn P, sinh ngày 30/9/2012, anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.
Anh Nguyễn Văn T được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: chị H và anh T khai không có nên không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: chị H và anh T khai không có nên không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị Trần Thị H có nghĩa vụ nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001621 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án nơi thường trú.