Bản án số 33/2020/DS-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số bản án: 33/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 05/08/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 430, 440 của Bộ luật Dân sự; Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 26, 39, 92, 95, 147, 173, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn P.
Buộc ông Trần Văn B và bà Huỳnh Thị Ngọc H có trách nhiệm liên đới trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền mua bón phân và thuốc bảo vệ thực vật còn nợ là 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm là ngày 06/8/2020 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Ông Trần Văn B và bà Huỳnh Thị Ngọc H phải chịu 6.500.000 đồng (Sáu triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Văn P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho ông Nguyễn Văn P số tiền 3.300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lại số BH/2018/0009554 ngày 05/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 33/2020/DS-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số bản án: 33/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 05/08/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 430, 440 của Bộ luật Dân sự; Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 26, 39, 92, 95, 147, 173, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn P.
Buộc ông Trần Văn B và bà Huỳnh Thị Ngọc H có trách nhiệm liên đới trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền mua bón phân và thuốc bảo vệ thực vật còn nợ là 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm là ngày 06/8/2020 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Ông Trần Văn B và bà Huỳnh Thị Ngọc H phải chịu 6.500.000 đồng (Sáu triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Văn P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho ông Nguyễn Văn P số tiền 3.300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lại số BH/2018/0009554 ngày 05/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
3. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.