Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AN NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH

–––––––––––––––

Bản án số: 32/2021/HS-ST Ngày 07- 7 -2021

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

–––––––––––––––––––––––––––––––

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thái Văn Hà.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Ông Lê Minh Chiến.

  2. Ông Hồ Xuân Dũng.

    • Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ái Phượng – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Loan- Kiểm sát viên.

      Ngày 07 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 39/2021/TLST-HS ngày 25 tháng 5 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2021/QĐXXST-HS ngày 21 tháng 6 năm 2019 đối với bị cáo:

    • Họ và tên: Bùi Văn T, sinh ngày 10/01/2000 tại huyện A, Bình Định; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và trú tại: khu vực N, phường N, thị xã A, tỉnh Bình Định; nghề nghiệp: Lao động phổ thông; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Bùi Văn H, sinh năm 1973 và bà Lê Thị N, sinh năm 1971; vợ, con: chưa có; tiền án, tiền sự: không. Bị cáo tại ngoại có mặt.

    • Bị hại: Chị Nguyễn Thi H, sinh năm 2000; địa chỉ: khu vực C, phường N, thị xã A, tỉnh Bình Định, vắng mặt.

    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

  1. Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1999; địa chỉ: sô nhà 35/19/01, đường Đ, phường Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định, có mặt.

  2. Chị Lê Thị N, sinh năm 1971; địa chỉ: khu vực N, phường N, thị xã A, tỉnh Bình Định, có mặt.

- Người làm chứng:

  1. Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1999; địa chỉ: khu vực P, phường N, thị xã A, tỉnh Bình Định, vắng mặt.

  2. Anh Tào Văn T, sinh năm 2000; địa chỉ: khu vực P, phường N, thị xã A, tỉnh Bình Định, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 12 giờ ngày 19/01/2021, Bùi Văn T cùng với Tào Văn T, Nguyễn Văn H, Phạm Văn L, Huỳnh Thị Mỹ D, Nguyễn Thị H và Đặng Văn H nhậu tại quán Chợ Gồm 2 thuộc khu vực B, phường Đ, thị xã A. Khoảng 13 giờ, Đặng Văn H đi về trước, còn những người khác vẫn tiếp tục nhậu. Đến khoảng 14 giờ 30 phút, khi Bùi Văn T đứng lên để đi vệ sinh thì nhìn thấy dưới chân của Nguyễn Thị H có 01 túi xách bằng da và chìa khóa xe mô tô nên nảy sinh ý định trộm cắp tài sản. Khi đi vệ sinh vào, Bùi Văn T thấy chị H nói chuyện với mọi người, không để ý tới túi xách nên Bùi Văn T lén lút đến lấy túi xách và chìa khóa xe mô tô đi ra phía trước quán dùng chìa khóa mở khóa xe mô tô (Nguyễn Thị H mượn của chị gái Nguyễn Thị L) rồi điều khiển đi. Khi đi đến xã Cát Tiến, huyện Phù Cát, Bùi Văn T kiểm tra túi xách thấy số tiền 15.200.000đ, 01 ví da cùng đồ dùng cá nhân nữ. Bùi lấy số tiền tiêu xài cá nhân hết. Còn xe mô tô 77F1-628.38, Bùi Văn T điều khiển đến huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai. Do Bùi Văn T tham gia giao thông vi phạm Luật giao thông đường bộ nên bị Công an huyện Kông Chro tạm giữ.

Tại bản kết luận định giá số 11 ngày 26/02/2021 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thị xã An Nhơn kết luận: xe mô tô giá trị 33.000.000đ; 01 túi xách nữ trị giá 150.000đ; 01 ví da màu hồng giá trị 30.000đ.

Như vậy, tổng giá trị tài sản bị cáo Bùi Văn T chiếm đoạt của chị Nguyễn Thị H là 48.380.000đ.

Tại bản Cáo trạng số 25/QĐ-VKSAN ngày 24 tháng 5 năm 2020 của Viện Kiểm sát nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định đã truy tố bị cáo Bùi Văn T về tội: “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 của Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã An Nhơn vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo về tội danh, điều luật áp dụng như nội dung bản Cáo trạng và đề nghị Hội đồng xét xử:

  • Về trách nhiệm hình sự: Áp dụng khoản 1 Điều 173; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Tài từ 12(mười hai) đến 18(mười tám) tháng tù.

  • Về bồi thường thiệt hại: Các bên đã thỏa thận giải quyết xong, nên miễn xét.

  • Về xử lý vật chứng: Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thị xã An Nhơn đã xử lý xong, nên miễn xét.

Tại phiên tòa, bị cáo Bùi Văn T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội phù hợp với nội bản cáo trạng đã truy tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

  1. Về thủ tục tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố: Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thị xã An Nhơn, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thị xã An Nhơn, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự. Bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không có ý kiến, khiếu nại gì về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

  2. Tại phiên tòa, bị cáo Bùi Văn T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội. Lời khai nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của bị cáo trong quá trình điều tra, truy tố và phù hợp với lời khai người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng toàn bộ tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, có cơ sở để xác định: khoảng 14 giờ 30 phút ngày 19/01/2021, trong lúc ăn nhậu cùng với chị Nguyễn Thị H và các bạn tại quán nhậu Chợ Gồm 2 thuộc khu vực B, phường Đ, thị xã A, bị cáo Bùi Văn T lợi dụng sự sơ hở trong quản lý tài sản của chị Nguyễn Thị H, lén lút chiếm đoạt 01 túi xách (bên trong có số tiền 15.200.000đồng, 01 ví da và đồ dùng cá nhân) và xe mô tô.

  3. Ngày 26/02/2021, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thị xã An Nhơn kết luận: xe mô tô, trị giá 33.000.000đồng; 01 túi xách nữ trị giá 150.000đồng; 01 ví da màu hồng trị giá 30.000đồng. Như vậy, tổng giá trị tài sản bị cáo Bùi Văn T chiếm đoạt của chị Nguyễn Thị H là 48.380.000đồng. Do đó, đủ cơ sở để Hội đồng xét

    xử kết luận bị cáo Bùi Văn T phạm tội: “Trộm cắp tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 173 của Bộ luật Hình sự.

  4. Bùi Văn T là công dân có đầy đủ sức khỏe và năng lực điều khiển hành vi, biết tài sản hợp pháp của người khác luôn được Nhà nước quan tâm bảo vệ và nghiêm trị những ai có hành vi xâm phạm trái với ý muốn của họ. Nhưng với tư tưởng tham lam, muốn nhanh chóng có tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu cá nhân, bị cáo Bùi Văn T lợi dụng sự sơ hở trong quản lý của chị Nguyễn Thị H rồi lén lút chiếm đoạt tài sản. Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, không chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác mà còn làm ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương, nên cần phải xử lý nghiêm bằng pháp luật hình sự.

  5. Bị cáo Bùi Văn T được hưởng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như: tác động gia đình bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, bị hại đã có đơn bãi nại trách nhiệm dân sự; bị cáo phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội quy định tại điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Xét bị cáo có nhân thân tốt, nơi cư trú rõ ràng, không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự, nên Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

  6. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Bị cáo, người bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thỏa thuận giải quyết xong, không có yêu cầu gì khác, nên miễn xét.

  7. Tại phiên tòa, bà Lê Thị N không yêu cầu bị cáo Bùi Văn T phải hoàn trả số tiền mà bà đã bồi thường cho chị Nguyễn Thị H và chị Nguyễn Thị L, nên ghi nhận và miễn xét.

  8. Về xử lý vật chứng: Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an thị xã An Nhơn đã xử lý xong, nên miễn xét.

  9. Về án phí hình sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 135, Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, bị cáo Bùi Văn T phải chịu 200.000đ.

    Vì các lẽ trên,

    QUYẾT ĐỊNH:

    • Căn cứ vào khoản 1 Điều 173; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự,

      Tuyên bố bị cáo Bùi Văn T phạm tội: “Trộm cắp tài sản”. Xử phạt bị cáo Bùi Văn T 12(mười hai) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày bắt đi thi hành án.

    • Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Các bên đã thỏa thuận giải quyết xong, nên miễn xét.

    • Về án phí hình sự sơ thẩm: Buộc bị cáo Bùi Văn T phải chịu 200.000đ

    • Quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai có mặt bị cáo Bùi Văn T, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị L, bà Lê Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng người bị hại chị Nguyễn Thị H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • TAND tỉnh Bình Định;

  • VKSND tỉnh Bình Định;

  • VKSND TX. An Nhơn;

  • Chi cục THADS thị xã An Nhơn;

  • Công an TX. An Nhơn;

  • Bị cáo;

  • Người tham gia tố tụng;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Thái Văn Hà

(31) ..........................................................................................................................................

………………………………………………………………………………………...

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 27-HS:

Mẫu bản án hình sự sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại các điều 254, 260 và 423 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Mẫu bản án hình sự sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Tòa án khi xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án hình sự sơ thẩm kèm theo:

  1. và (4) nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi tên Tòa án nhân dân quận (huyện, thị xã, thành phố) gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án quân sự khu vực thì ghi tên Tòa án quân sự khu vực gì thuộc quân khu, quân chủng nào; nếu là Tòa án quân sự quân khu, quân chủng thì ghi tên Tòa án quân sự quân khu, quân chủng (ví dụ: Tòa án quân sự Quân khu Thủ đô).

  2. ô thứ nhất ghi số Bản án, ô thứ hai ghi năm ra Bản án (ví dụ: 16/2017/HS-ST).

  3. ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày hoặc nghị án kéo dài.

  1. nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, bỏ dòng Thẩm phán..., đối với Hội thẩm nhân dân (quân nhân) chỉ ghi đầy đủ họ tên của hai Hội thẩm nhân dân (quân nhân); nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân (quân nhân). Cần chú ý không ghi chức vụ của Thẩm phán; đối với vụ án hình sự thông thường thì không ghi chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân (quân nhân); đối với vụ án hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi thì ghi nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân (quân nhân). Nếu vụ án do Tòa án quân sự giải quyết thì không ghi Ông (Bà) mà ghi cấp bậc quân hàm.

  2. ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).

  3. ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1); ghi họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.

  4. trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ Trong các (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi Trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau thì ghi Từ ngày đến ngày (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà không liền nhau thì ghi Trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).

  5. nếu vụ án được xét xử tại trụ sở Tòa án thì ghi như hướng dẫn tại mục (1) (4). Nếu vụ án được xét xử lưu động thì ghi địa điểm nơi diễn ra phiên tòa.

  6. nếu xét xử kín thì thay cụm từ công khai bằng từ kín.

  7. và (12) ghi đầy đủ họ tên bị cáo và các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có); nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh tính đến ngày bị cáo thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: Đến ngày thực hiện hành vi phạm tội bị cáo 16 tuổi 8 tháng 15 ngày); nếu bị cáo trên 18 tuổi thì ghi ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi; ghi nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, nơi sinh sống của bị cáo. Đối với tiền sự thì chỉ ghi khi đã xác định đúng theo quy định của pháp luật lần bị xử lý đó tính đến ngày phạm tội chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật. Đối với

tiền án thì chỉ ghi khi đã xác định đúng theo quy định của pháp luật lần bị kết án đó tính đến ngày phạm tội chưa được xoá án. Về nhân thân ghi án tích, đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đã xử lý kỷ luật cụ thể các lần đó và ghi rõ là các án tích, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đó đã được xoá. Trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở, tên người đại diện theo pháp luật, tiền án, tiền sự của pháp nhân thương mại và các thông tin cần thiết khác; nếu có mặt tại phiên tòa thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên tòa thì ghi “vắng mặt”.

  1. ghi ngày bị cáo bị bắt, tạm giam; nếu trước đó bị cáo đã bị tạm giữ, bị bắt, tạm giam, thì ghi ngày bị tạm giữ, ngày bị bắt, tạm giam và ngày được cho tại ngoại; nếu có mặt tại phiên tòa thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên tòa thì ghi “vắng mặt”.

  2. và (15) nếu bị cáo có người đại diện hợp pháp thì ghi rõ họ tên của bị cáo đó (ví dụ: Người đại diện hợp pháp của bị cáo Nguyễn Văn A). Sau chữ là ghi quan hệ như thế nào với bị cáo (ví dụ: là bố của bị cáo); nếu có mặt tại phiên tòa thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên tòa thì ghi “vắng mặt”.

  1. nếu có người bào chữa thì ghi đầy đủ họ tên của người bào chữa và họ tên của bị cáo được bào chữa; nếu người bào chữa là luật sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào (ví dụ: Ông Trần B, Luật sư Văn phòng luật sư Vạn Xuân thuộc Đoàn luật sư tỉnh H bào chữa cho Nguyễn Văn C); nếu không phải là luật sư thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của người bào chữa (ví dụ: Bà Lê Thị M, bào chữa viên nhân dân công tác tại Hội luật gia tỉnh M bào chữa cho Nguyễn Văn D); nếu có mặt tại phiên tòa thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên tòa thì ghi “vắng mặt”.

  2. , (18), (19), (20), (21), (22), (23) và (24) nếu có người nào tham gia tố tụng thì ghi đầy đủ họ tên, tuổi, nơi cư trú của người đó. Trường hợp bị hại là người bị xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự và là người dưới 18 tuổi, thì phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh của bị hại; nếu có mặt tại phiên tòa thì ghi “có mặt” và nếu vắng mặt tại phiên tòa thì ghi “vắng mặt”.

  1. nếu bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có người bảo vệ quyền lợi cho họ, thì ghi đầy đủ họ tên của họ theo thứ tự; nếu người bảo vệ quyền lợi của đương sự là luật sư thì ghi luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào; nếu không phải là luật sư thì ghi nghề nghiệp, nơi công tác của người bảo vệ quyền lợi cho đương sự; nếu có mặt tại phiên tòa thì ghi có mặt và nếu vắng mặt tại phiên tòa thì ghi vắng mặt.

  2. nếu có người tham gia tố tụng là người làm chứng thì ghi đầy đủ họ tên; nếu người tham gia tố tụng là người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật thì ghi đầy đủ họ tên, cơ quan công tác.

  3. trong phần này, ghi đầy đủ các nội dung được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 260 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

  4. trong phần này, ghi đầy đủ các nội dung được quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 260 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

    Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ thự trong dấu [ ].

  5. tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật để ra quyết định.

  6. trong phần này, ghi đầy đủ các nội dung được quy định tại điểm g khoản 2 Điều 260 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

  7. phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có đầy đủ chữ ký, ghi đầy đủ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các bị cáo, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì ghi như sau:

Nơi nhận:

Ghi những nơi mà Tòa án cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại khoản 1

Điều 262 của Bộ luật Tố tụng hình sự và những nơi cần lưu bản án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 32/2021/HS-ST của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định

  • Số bản án: 32/2021/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 07/07/2021
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Phạm Văn Tài can tội "Trộm cắp tài sản"
Tải về bản án