Bản án số 30/2022/HNGĐ-ST ngày 19/04/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 30/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/04/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Điều Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn L đối với bị đơn ông Nguyễn H về việc: “Không công nhận quan hệ vợ chồng”.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn L và ông Nguyễn H.
1.2. Về con chung:
- Giao cho bà Nguyễn L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Nguyễn D, sinh ngày 28/8/2006.
Ông Nguyễn H không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn H có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Nguyễn L và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông H trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
- Con chung của bà Nguyễn L và ông Nguyễn H là Nguyễn G, sinh ngày 28/02/1998 đã trưởng thành nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
1.3. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
1.4. Về nợ chung: Các đương sự tự khai không có nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm án phí số AA/2016/0004990 ngày 23/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn L, bị đơn Nguyễn H vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 30/2022/HNGĐ-ST ngày 19/04/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 30/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/04/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Điều Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn L đối với bị đơn ông Nguyễn H về việc: “Không công nhận quan hệ vợ chồng”.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn L và ông Nguyễn H.
1.2. Về con chung:
- Giao cho bà Nguyễn L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Nguyễn D, sinh ngày 28/8/2006.
Ông Nguyễn H không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn H có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Nguyễn L và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông H trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
- Con chung của bà Nguyễn L và ông Nguyễn H là Nguyễn G, sinh ngày 28/02/1998 đã trưởng thành nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
1.3. Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
1.4. Về nợ chung: Các đương sự tự khai không có nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm án phí số AA/2016/0004990 ngày 23/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn L, bị đơn Nguyễn H vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.