Bản án số 30/2021/HS-ST ngày 29/09/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Số bản án: 30/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/09/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 36 của Bộ luật Hình sự.
1. Tuyên bố: bị cáo Phan Thị Đ phạm tội “Đánh bạc”.
2. Xử phạt: Bị cáo Phan Thị Đ 01 (một) năm cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nhận được Quyết định thi hành án và bản sao bản án.
Giao bị cáo Phan Thị Đ cho Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp giám sát, giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Phan Thị Đ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp trong việc giám sát giáo dục bị cáo.
Trong thời gian chấp hành án, bị cáo phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp bị cáo vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú phải thực hiện theo quy định tại Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.
3. Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt tiền bổ sung đối với bị cáo Phan Thị Đ.
4. Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Tịch thu sung vào ngân sách Nhà nước số tiền dùng vào việc đánh bạc là 970.000 đồng (Trong đó 850.000 đồng thu trên chiếu bạc và 120.000 đồng thu giữ trên người bị cáo Đúm).
+ Tịch thu tiêu hủy 01 bộ bài tây 52 lá.
(Hiện Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh đang tạm quản lý các tài sản, vật chứng nêu trên)
5. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc bị cáo Phan Thị Đ phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 30/2021/HS-ST ngày 29/09/2021 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Số bản án: 30/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/09/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 36 của Bộ luật Hình sự.
1. Tuyên bố: bị cáo Phan Thị Đ phạm tội “Đánh bạc”.
2. Xử phạt: Bị cáo Phan Thị Đ 01 (một) năm cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nhận được Quyết định thi hành án và bản sao bản án.
Giao bị cáo Phan Thị Đ cho Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp giám sát, giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo Phan Thị Đ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp trong việc giám sát giáo dục bị cáo.
Trong thời gian chấp hành án, bị cáo phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp bị cáo vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú phải thực hiện theo quy định tại Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.
3. Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt tiền bổ sung đối với bị cáo Phan Thị Đ.
4. Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Tịch thu sung vào ngân sách Nhà nước số tiền dùng vào việc đánh bạc là 970.000 đồng (Trong đó 850.000 đồng thu trên chiếu bạc và 120.000 đồng thu giữ trên người bị cáo Đúm).
+ Tịch thu tiêu hủy 01 bộ bài tây 52 lá.
(Hiện Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh đang tạm quản lý các tài sản, vật chứng nêu trên)
5. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc bị cáo Phan Thị Đ phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.