Bản án số 29/2022/HNGĐ-ST ngày 27/09/2022 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 29/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/09/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ, áp dụng pháp luật:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
- Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phùng Thị P và anh Nguyễn Văn T.
2. Về nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và thăm nom con sau khi ly hôn:
- Về quyền nuôi con chung: Giao cho chị Phùng Thị P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Tú L, sinh ngày 19/4/2019 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
- Về quyền thăm nom con: Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Văn T là người không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết anh T có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Phùng Thị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) để sung vào ngân sách nhà nước, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai số 0002895 ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Thái Nguyên.
5. Thông báo quyền kháng cáo: Có mặt nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 29/2022/HNGĐ-ST ngày 27/09/2022 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 29/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 27/09/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ, áp dụng pháp luật:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
- Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận thuận tình ly hôn giữa chị Phùng Thị P và anh Nguyễn Văn T.
2. Về nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và thăm nom con sau khi ly hôn:
- Về quyền nuôi con chung: Giao cho chị Phùng Thị P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Tú L, sinh ngày 19/4/2019 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
- Về quyền thăm nom con: Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Văn T là người không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết anh T có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Phùng Thị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) để sung vào ngân sách nhà nước, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai số 0002895 ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Thái Nguyên.
5. Thông báo quyền kháng cáo: Có mặt nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên bản án.