Bản án số 29/2021/HNGĐ-ST ngày 20/12/2021 của TAND TX. Sông Cầu, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 29/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/12/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào:
+ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39;
các điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
+ Các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
+ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị P đối với
anh Trương Văn K.
2. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng, con chung tên Trương Phạm Kim K1, sinh ngày 15/7/2014
(theo nguyện vọng của cháu K1). Anh Trương văn K không phải cấp dưỡng
nuôi con. Anh Trương văn K được quyền thăm nom con chung không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà chị P đã nộp theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0005024 ngày 15 tháng 10 năm 2020
của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Chị P đã nộp đủ.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 29/2021/HNGĐ-ST ngày 20/12/2021 của TAND TX. Sông Cầu, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 29/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/12/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào:
+ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39;
các điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
+ Các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
+ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị P đối với
anh Trương Văn K.
2. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng, con chung tên Trương Phạm Kim K1, sinh ngày 15/7/2014
(theo nguyện vọng của cháu K1). Anh Trương văn K không phải cấp dưỡng
nuôi con. Anh Trương văn K được quyền thăm nom con chung không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà chị P đã nộp theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0005024 ngày 15 tháng 10 năm 2020
của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Chị P đã nộp đủ.