Bản án số 29/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 29/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/05/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng: Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị M.
1. Quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị M được ly hôn với anh Phan Văn T.
2. Con chung: Anh Phan Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Phan Tấn P, sinh ngày 12/01/2010. Chị Lê Thị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung tên Phan Tấn P mà không ai được cản trở.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị M chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng. Chuyển số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị M đã nộp tạm ứng án phí khởi kiện theo biên lai thu số 0003633 ngày 27/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy thành án phí.
4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 29/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 29/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/05/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng: Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị M.
1. Quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị M được ly hôn với anh Phan Văn T.
2. Con chung: Anh Phan Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Phan Tấn P, sinh ngày 12/01/2010. Chị Lê Thị M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung tên Phan Tấn P mà không ai được cản trở.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị M chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng. Chuyển số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị M đã nộp tạm ứng án phí khởi kiện theo biên lai thu số 0003633 ngày 27/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy thành án phí.
4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.