Bản án số 29/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số bản án: 29/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 288, 430, 440 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 233 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Minh M đối với anh Nguyễn Hoàng V và chị Nguyễn Thị Tố N (L) về việc đòi tiền nợ mua thức ăn chăn nuôi heo.
2. Buộc anh Nguyễn Hoàng V và chị Nguyễn Thị Tố N (L) phải có nghĩa vụ liên đới trả cho anh Phạm Minh M số tiền nợ 115.568.000 đồng (Một trăm mười lăm triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn đồng). Trong đó:
- Phần anh Nguyễn Hoàng V có nghĩa vụ phải trả số tiền là 57.784.400 đồng (Năm mươi bảy triệu bảy trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm đồng).
- Phần chị Nguyễn Thị Tố N (L) có nghĩa vụ phải trả số tiền là 57.784.400 đồng (Năm mươi bảy triệu bảy trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm đồng).
3. Ghi nhận anh Phạm Minh M không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Anh Nguyễn Hoàng V và chị Nguyễn Thị Tố N (L) mỗi người phải chịu số tiền án phí là 2.889.200 đồng (Hai triệu tám trăm tám mươi chín nghìn hai trăm đồng).
Hoàn trả lại cho anh Phạm Minh M 2.890. 000 đồng (Hai triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0008038 ngày 05/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn anh Nguyễn Hoàng Vvắng mặt tại phiên Tòa cũng có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết hợp lệ.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 29/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số bản án: 29/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 288, 430, 440 Bộ luật dân sự năm 2015; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 233 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Minh M đối với anh Nguyễn Hoàng V và chị Nguyễn Thị Tố N (L) về việc đòi tiền nợ mua thức ăn chăn nuôi heo.
2. Buộc anh Nguyễn Hoàng V và chị Nguyễn Thị Tố N (L) phải có nghĩa vụ liên đới trả cho anh Phạm Minh M số tiền nợ 115.568.000 đồng (Một trăm mười lăm triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn đồng). Trong đó:
- Phần anh Nguyễn Hoàng V có nghĩa vụ phải trả số tiền là 57.784.400 đồng (Năm mươi bảy triệu bảy trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm đồng).
- Phần chị Nguyễn Thị Tố N (L) có nghĩa vụ phải trả số tiền là 57.784.400 đồng (Năm mươi bảy triệu bảy trăm tám mươi bốn nghìn bốn trăm đồng).
3. Ghi nhận anh Phạm Minh M không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Anh Nguyễn Hoàng V và chị Nguyễn Thị Tố N (L) mỗi người phải chịu số tiền án phí là 2.889.200 đồng (Hai triệu tám trăm tám mươi chín nghìn hai trăm đồng).
Hoàn trả lại cho anh Phạm Minh M 2.890. 000 đồng (Hai triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0008038 ngày 05/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn anh Nguyễn Hoàng Vvắng mặt tại phiên Tòa cũng có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết hợp lệ.