Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 28/2020/DS-ST ngày 15/05/2020 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số bản án: 28/2020/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/05/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 463, Điều 466, Điều 288 của Bộ luật dân sự; Căn cứ vào Điều 27, Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 161, Điều 162, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tiêu Mỹ Hạnh. 1. Buộc bà Lê Hồng Thắm và ông Lâm Thanh Danh liên đới trả cho bà Tiêu Mỹ Hạnh số tiền 65.000.000 đồng (sáu mươi lăm triệu đồng). 3. Về chi phí giám định: Bà Thắm và ônh Danh phải chịu số tiền 4.250.000 đồng. Bà Hạnh đã nộp và đối chiếu thanh toán xong, bà Thắm và ông Danh có nghĩa vụ nộp số tiền 4.250.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi để hoàn trả cho bà Hạnh. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. 4. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Hạnh không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà Hạnh 1.625.000 đồng (một triệu sáu trăm hai mươi lăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại biên lai số 0010056 ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi. Bà Lê Hồng Thắm và ông Lâm Thanh Danh phải chịu 3.250.000 đồng (ba triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng) chưa nộp. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Tải về bản án