Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 27/2020/HNGĐ-ST của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 27/2020/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 29/09/2020
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; các Điều 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Lê Thị Thùy L và anh Hoàng Đức N. 2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Minh Đ, sinh ngày 13/8/2008 cho anh Hoàng Đức N tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi; Giao cháu Hoàng Lê B, sinh ngày 08/5/2015 cho chị Lê Thị Thùy L tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Đôi bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị Thùy L phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Được đối trừ số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị L đã nộp theo biên lai số AA2015/0003678 ngày 05/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L. 4. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Thùy L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Hoàng Đức N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án